Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 17/02/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 20/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 02 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 475/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về việc: “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Huỳnh D, sinh năm 1995.

Địa chỉ: Ấp H, xã S, huyện G, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Phạm Ngọc T, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp S, xã S, huyện G, tỉnh Bến Tre.

Tất cả đương sự xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/12/2020, bản tự khai, biên bản hòa giải, các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án; nguyên đơn bà Trần Thị Huỳnh D trình bày:

Về hôn nhân: Bà Trần Thị Huỳnh D và ông Phạm Ngọc T tự nguyện kết hôn vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện G, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 08/11/2017. Quá trình vợ chồng sống chung hạnh phúc thời gian đầu đến giữa tháng 05/2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do ông T nhậu nhiều, không chăm lo cho gia đình; bà D nhiều lần khuyên nhưng ông T không thay đổi nên bà D và ông T sống ly thân từ tháng 05/2020 cho đến nay. Nay bà D xác định tình cảm vợ chồng không còn với ông T nên bà D làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà D được ly hôn với ông T.

Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án; bị đơn ông Phạm Ngọc T trình bày:

Ông Phạm Ngọc T trình bày thống nhất với lời trình bày của bà Trần Thị Huỳnh D về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn, nơi đăng ký kết hôn. Quá trình vợ chồng sống chung hạnh phúc thời gian đầu đến tháng 05/2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn như bà D trình bày, việc ông nhậu thì trước khi kết hôn bà D đã biết chứ không phải gần đây ông mới nhậu, ông và bà D sống ly thân từ tháng 05/2020 cho đến nay. Nay bà D yêu cầu ly hôn thì ông không đồng ý ly hôn, không phải ông và bà D có thể hàn gắn, đoàn tụ mà ông là người theo đạo không thể ký giấy ly hôn nên đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Huỳnh D và ông Phạm Ngọc T khai không có và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

- Bà Trần Thị Huỳnh D khởi kiện ông Phạm Ngọc T về việc ly hôn. Hiện nay, ông Phạm Ngọc T, sinh năm 1989; cư trú tại: Ấp S, xã S, huyện G, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Ngày 28 tháng 01 năm 2021, bà Trần Thị Huỳnh D là nguyên đơn và ông Phạm Ngọc T là bị đơn có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Trần Thị Huỳnh D và ông Phạm Ngọc T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ngày 08/11/2017, Ủy ban nhân dân xã S, huyện G, tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bà Trần Thị Huỳnh D và ông Phạm Ngọc T nên quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Huỳnh D và ông Phạm Ngọc T là hợp pháp. Quá trình vợ chồng sống chung hạnh phúc thời gian đầu đến tháng 05/2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau; ông T thường xuyên nhậu nên không quan tâm chăm sóc bà D; bà D nhiều lần khuyên nhưng ông T không thay đổi; bà D và ông T sống ly thân từ tháng 05/2020 cho đến nay. Ông T đã vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”. Bà D xác định tình cảm vợ chồng không còn với ông T và không muốn hàn gắn, đoàn tụ nên không còn khả năng đoàn tụ. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà D và ông T đã mâu thuẫn trầm T, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét yêu cầu ly hôn của bà D có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Huỳnh D và ông Phạm Ngọc T khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì bà Trần Thị Huỳnh D phải chịu là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56 và Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Huỳnh D đối với ông Phạm Ngọc T. Bà Trần Thị Huỳnh D được ly hôn với ông Phạm Ngọc T.

2. Về con cung, tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Thị Huỳnh D và ông Phạm Ngọc T khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Bà Trần Thị Huỳnh D phải nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006705 ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

4. Các đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

311
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2021/HNGĐ-ST ngày 17/02/2021 về ly hôn

Số hiệu:20/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về