Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 08/05/2020 về ly hôn giữa bà P và ông D

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 20/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/05/2020 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ P VÀ ÔNG D

Ngày 08 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 443/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2020/QĐXX-ST ngày 24 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:Trần Thị Tuyết P, sinh năm: 1973; địa chỉ cư trú: xã V, huyện C, tỉnh Tiền Giang; (có đơn đề nghị xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Lê Hoàng D, sinh năm: 1969; địa chỉ cư trú: Phường A, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trần Thị Tuyết P trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Lê Hoàng D qua thời gian tìm hiểu khoảng 01 năm rồi tiến đến hôn nhân, có làm lễ cưới và bắt đầu sống chung từ năm 1994, sau đó đăng ký kết hôn ngày 10/8/2004 tại Ủy ban nhân dân Phường A, thị xã V (nay là thành phố V), tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu Bà và ông D sống hạnh phúc, đến năm 2007 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, kinh tế gia đình bấp bênh, Bà và hai con về quê mẹ một ở Tiền Giang để sinh sống có kêu ông D cùng về nhưng Ông không đồng ý nên Ông, Bà sống riêng từ đó và mâu thuẫn trầm trọng nhất từ 2016 đến nay. Thời gian sống riêng ông D không chu cấp tiền nuôi con, Bà bệnh ông D cũng không quan tâm. Sau nhiều năm chịu đựng xét thấy cuộc sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên Bà yêu cầu giải quyết cho Bà được ly hôn ông D. Về con chung: Bà và ông D có 02 (hai) người con chung là Lê Trần P N, sinh năm 1996 và Lê Trần P T, sinh năm 1997 các con đã trưởng thành có khả năng lao động được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Bà và ông D tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Bà P cam kết trong quá trình hôn nhân đến thời điểm xin ly hôn Bà và ông D không có nợ chung. Tại phiên tòa bà P có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

* Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải theo đúng thủ tục tố tụng nhưng ông D vắng mặt không có lý do dù đã được Tòa án tống đạt thủ tục tố tụng hợp lệ theo quy định của pháp luật. Do đó, ông D không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; vụ án không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa ông D vắng mặt đến lần thứ hai.

Các đương sự không xuất trình chứng cứ gì mới tại phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Trần Thị Tuyết P khởi kiện yêu cầu xin ly hôn, ông Lê Hoàng D vắng mặt suốt quá trình giải quyết. Do đó, đây là vụ án tranh chấp ly hôn được quy định tại các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V.

Ông D vắng mặt tại phiên tòa đến lần hai, bà P có đơn đề nghị xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

Hiện nay, bà P và ông D không sống chung với nhau từ năm 2016, sau khi phát sinh mâu thuẫn vợ chồng Ông, Bà không có yêu cầu Cơ quan quản lý Nhà nước về công tác gia đình tại địa phương hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp của Ông, Bà; các con đã trưởng thành. Bà P xác định rõ nguyên nhân phát sinh tranh chấp của mình trong hôn nhân, do ông D không quan tâm Bà thậm chí lúc Bà bệnh phải vào viện phẫu thuật, không chăm lo kinh tế gia đình, chu cấp tiền nuôi con, bất đồng quan điểm sống; ông D không có ý kiến gì phản đối yêu cầu xin ly hôn của bà P. Do đó, việc thu thập tài liệu, chứng cứ lấy ý kiến tại địa phương để tham khảo là không cần thiết.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Trong quá trình giải quyết bà P đã xác định được nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, Bà và ông D có thời gian sống ly thân nhau đã lâu, bà P xin ly hôn ông D đã biết nhưng không đến Tòa để giải quyết, cũng không tìm bà P để hòa giải mâu thuẫn vợ chồng, từ đó cho thấy ông D cũng không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà P nên Bà kiên quyết giữ quan điểm ly hôn vì mâu thuẫn không thể hàn gắn, đoàn tụ được. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà P đối với ông D.

[2.2] Về con chung: Bà P và ông D có hai người con chung là Lê Trần P N và Lê Trần P T đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Bà P và ông D tự thỏa thuận nên không đặt ra giải quyết; nợ chung: Bà P và ông D cam kết trong thời kỳ hôn nhân đến thời điểm ly hôn không có nợ chung nên không đặt ra giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Bà P phải nộp án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu xin ly hôn 300.000đ, ông D không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; căn cứ Điều 144, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1/ Về nội dung:

1.1/ Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Tuyết P và ông Lê Hoàng D.

1.2/ Về nuôi con chung: Bà P và ông D có hai người con chung là Lê Trần P N và Lê Trần P T đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

1.3/ Về chia tài sản: Bà P và ông D tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết; nợ chung: Không có nên không đặt ra giải quyết.

2/ Về án phí: Bà Trần Thị Tuyết P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số N0 0005067 ngày 04/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long. Bà P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được Bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 08/05/2020 về ly hôn giữa bà P và ông D

Số hiệu:20/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về