TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 20/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/08/2020 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 06 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ, xét xử công khai vụ án thụ lý số 85/2020/TLST- HNGĐ ngày 25/5/2020 về việc “xin ly hôn và nuôi con chung”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43B/2020/QĐST-HNGĐ ngày 26/6/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08/7/2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Phan Thị Hồng Nh, sinh năm: 1994 HKTT: tổ 1, ấp M. Ph, xã M. Kh, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ Bị đơn: ông Phan Thanh N, sinh năm: 1989 HKTT: ấp Th.A, xã Gi.X, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. (Bà Nh có mặt, ông N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 04/02/2020, nội dung bản tự khai và lời trình bày của nguyên đơn Phan Thị Hồng Nh trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa: bà Phan Thị Hồng Nh và ông Phan Thanh N xây dựng quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Gi.X, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ vào ngày 16/6/2015. Thời gian đầu sau khi kết hôn ông bà chung sống hạnh phúc có 02 con chung. Tuy nhiên thời gian sau cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng ý kiến và không tự giải quyết được nên bà Nh yêu cầu được ly hôn với ông N để hai bên được tự do không ai xâm phạm đến đời sống riêng tư của nhau.
- Về con chung: có 02 con chung tên Phan Thị Hồng N (nữ), sinh ngày 25/8/2016; Phan Thị Hồng N (nữ), sinh ngày 22/7/2018. Khi ly hôn bà N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung vì hai con còn nhỏ nên cần sự chăm sóc của mẹ, bà không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về nợ chung: không có Phía bị đơn ông Phan Thanh N: Trong quá trình giải quyết Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ ông N đến Toà án để ông N trình bày quan điểm của ông và hòa giải đối với yêu cầu xin ly hôn của bà Nh nhưng ông N vắng mặt không lí do nên vụ việc không tiến hành hòa giải được.
Vụ án được đưa ra xét xử. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông N, ông N không trực tiếp nhận nhưng có người thân của ông N là mẹ ruột Nguyễn Thị M nhận thay và cam kết giao lại để ông N tham gia phiên tòa nhưng ông N vẫn vắng mặt. Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn Phan Thị Hồng Nh vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với bị đơn Phan Thanh N nên Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Phan Thị Hồng Nh và ông Phan Thanh N tiến tới hôn nhân năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Gi. X, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ nên Hội đồng xét xử xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay bà Nhung có đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; Ông Nguyện đăng ký thường trú tại ấp Thới An B, xã Giai Xuân, huyện Phong Điền thuộc thẩm quyền giải quyết nên Tòa án nhân dân huyện Phong Điền thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Ngoài ra ông N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự
[2] Về quan hệ hôn nhân: Do không ghi nhận được ý kiến của ông N nên Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và lời khai của bà Nh cung cấp xác định: Bà Nh và ông N tự nguyện tiến tới hôn nhân, thời gian đầu ông, bà chung sống với nhau hạnh phúc, có 02 con chung. Sau đó thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Ng không chăm lo làm ăn, không quan tâm đến vợ con dẫn đến mâu thuẩn và không thể hàn gắn được, hiện ông bà đã ly thân. Sau khi nhận được hồ sơ xin ly hôn của nguyên đơn, Tòa án đã tạo điều kiện các bên hòa giải nhưng bị đơn không đến tham dự các phiên hòa giải chứng tỏ rằng bị đơn không còn tha thiết gì về cuộc hôn nhân này. Bà Nh đã xác định không còn tình cảm với ông Ng. Xét quan hệ vợ chồng phải có nghĩa vụ chung sống, yêu thương, quan tâm nhau nhưng tình trạng hôn nhân của bà Nh, ông N không thể tiếp tục duy trì đời sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của nguyên đơn có cơ sở.
[3] Về con chung: Theo các tài liệu, chứng cứ mà bà Nh cung cấp thì ông, bà có 02 con chung tên Phan Thị Hồng N (nữ), sinh ngày 25/8/2016; Phan Thị Hồng Ng (nữ), sinh ngày 22/7/2018. Nay bà Nh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con. Do trong thời gian sống ly thân 02 cháu sống với bà Nh ngoài ra cả 02 cháu đều còn rất nhỏ rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Do đó, để tiếp tục ổn định cuộc sống cho 02 cháu Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi 02 con chung của nguyên đơn. Do nguyên đơn không yêu cầu tiền cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn xác định không có. Do không ghi nhận được ý kiến của bị đơn về các vấn đề này nên Hội đồng xét xử tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.
[5] Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228. Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Phan Thị Hồng Nh
1. Về quan hệ hôn nhân: cho bà Phan Thị Hồng Nh được ly hôn với ông Phan Thanh Ng (giấy chứng nhận kết hôn 76/HT, quyển số I/2015 do Uỷ ban nhân dân xã Gi.X, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ cấp ngày 16/6/2015)
2. Về con chung: Giao 02 cháu tên Phan Thị Hồng N (nữ), sinh ngày 25/8/2016; Phan Thị Hồng Ng (nữ), sinh ngày 22/7/2018 cho nguyên đơn Phan Thị Hồng Nh trực tiếp nuôi dưỡng, bà Nh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông N, không ai có quyền ngăn cản.
3. Về tài sản chung và nợ chung: tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.
4. Án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Phan Thị Hồng Nh nộp 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí tại phiếu thu số AB/2016/017414 ngày 20/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phong Điền thành án phí.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 20/2020/HNGĐ-ST ngày 06/08/2020 về xin ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 20/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phong Điền - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về