Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 22/03/2018 về ly hôn, tranh chấp con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 20/2018/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CON CHUNG

Ngày 22 tháng 3 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2018/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 01 năm 2018, về ly hôn, tranh chấp con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 05 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Thạch Thị G, sinh năm 1981 (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Kim S, sinh năm 1983 (vắng mặt)

3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Em Kim Sô Đ, sinh ngày 28/02/2005 (có mặt)

Cùng địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà  Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02/01/2018 và lời khai tại tòa, bà Thạch Thị G là nguyên đơn trình bày: Năm 2004 bà với ông Kim S kết hôn hôn với nhau, có Đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đa Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Quá trình chung sống đến năm 2007 thì phát sinh mâu thuẫn gia đình, ông Kim S ly thân với bà về nhà cha mẹ ruột sinh sống đến nay.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Kim Sô Đ, sinh ngày 28 tháng 02 năm 2005.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có

Nay bà Thạch Thị G yêu cầu xin được ly hôn với ông Kim S, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng .

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày: Em Kim Sô Đ trình bày, nếu cha, mẹ ly hôn em tự nguyện số chung với mẹ bà Thạch Thị G, ngoài ra không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

Về tố tụng: ông Kim S vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử.

Về quan hệ tranh chấp: Vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con chung; căn cứ Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay bà Thạch Thị G vẫn giữ nguyên yêu cầu, không có thay đổi bổ sung, sửa chữa gì thêm.

Nhận thấy, do có tìm hiểu quen biết trước với nhau, năm 2004 bà Thạch Thị G với ông Kim S quyết định xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp.

Theo lời trình bày của bà Thạch Thị G tại phiên tòa, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn gia đình do ông Kim S không lo làm ăn phụ giúp gia đình, không quan tâm đến vợ con, mà thường xuyên uống rượu say về quậy quạn hành hạ đánh đập bà và gây nợ nần cho gia đình, hiện tại ông Kim S đã có vợ khác.

Riêng đối với ông Kim S là bị đơn trong vụ án, mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Kim S cố tình vắng mặt không rõ lý do, như vậy mặc nhiên ông Kim S chấp nhận ly hôn với bà Thạch Thị G.

Đối với em Kim Sô Đ có nguyện vọng sống chung với mẹ bà Thạch Thị G, xét nguyện vọng của em Kim Sô Đ là chính đáng nghĩ nên chấp nhận.

Xét thấy, mâu thuẫn gia đình giữa bà Thạch Thị G với ông Kim S ngày càng trầm trọng không hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 Luật Hôn nhân gia đình.

Xét yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu được nuôi con chung của bà Thạch Thị G là có căn cứ chấp nhận.

Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của em Kim Sô Đ, tự nguyện sống chung với bà Thạch Thị G, ông Kim S không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng   được quyền tới thăm chăm S giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và  Nghị quyết số: 326/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Bà Thạch Thị G phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Bởi các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 54, 56, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn, yêu cầu nuôi con chung của bà Thạch Thị G.

Tuyên xử: Cho bà Thạch Thị G ly hôn với ông Kim S.

Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của em Kim Sô Đ, sinh ngày 28 tháng 02 năm 2005, tự nguyện sống chung với mẹ bà Thạch Thị G, ông Kim S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Kim S được quyền tới thăm chăm S giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có

Về án phí: Bà Thạch Thị G phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số: 0014978, ngày 03 tháng 01 năm 2018, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành.

Án sơ thẩm xét xử công khai, báo cho bà Thạch Thị G và em Kim Sô Đ biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Kim S vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú, để xin Tòa án cấp trên xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

535
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2018/HNGĐ-ST ngày 22/03/2018 về ly hôn, tranh chấp con chung

Số hiệu:20/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về