Bản án 20/2018/HNGĐST ngày 12/04/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Đ - TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 20/2018/HNGĐST NGÀY 12/04/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đ - tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 740/2017/TLST-HNGĐ ngày 22/12/2017 về việc “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/3/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm: 1975.

Địa chỉ: Số 07 Nguyễn An Ninh, phường 6, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Ông Nguyễn Anh T, sinh năm: 1979.

Địa chỉ: Số 07 Nguyễn An Ninh, phường 6, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nộp tại Tòa án thành phố Đ ngày 18/12/2017 và các tài liệu khác c trong hồ sơ nguyên đơn bà Trần Thị L trình bày: Bà và ông T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Mỹ, huyện P, tỉnh Thừa Thiên Huế vào năm 2002. Thời gian đầu cả hai sống hạnh phúc, nhưng 3 năm sau phát sinh mâu thuẫn , nguyên nhân ông T bảo thủ. Mỗi lần vợ chồng xích mích là ông T đánh đập bà, không c trách nhiệm quan tâm chăm s c vợ con. Ông thường xuyên bỏ nhà đi khi về nhà là kiếm chuyện gây ồn ào ảnh hưởng đến tinh thần bà và các con. Với cuộc sống như vậy, vợ chồng cũng không còn tình cảm, bà thấy ức chế, luôn sống trong tâm trạng lo sợ ông T kiếm chuyện rồi đánh đập. Qua thời gian suy nghĩ, bà xác định không còn tình cảm với ông T, vì vậy bà xin được ly hôn với ông T.

Về con chung: C 03 con chung Nguyễn Thu T, sinh năm 12/6/2003; Nguyễn Thảo N, sinh ngày 30/6/2009; Nguyễn Anh T, sinh ngày 21/3/2014. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi cả 3 con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà xác định không c . Về nợ chung: Bà xác định không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho ông T hợp pháp nhưng ông T vẫn không đến Tòa làm việc.

Trong quá trình xét xử: Bà L xác định không còn tình cảm với ông T nên xin được ly hôn. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi trưởng thành. Ông T vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ c ý kiến về việc tuân theo pháp luật của thẩm phán, hội đồng xét xử, đương sự và đề xuất: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L. Cho bà L và ông T được ly hôn. Giao 3 con cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông nguyễn Anh T được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không tham gia phiên Tòa vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt ông T theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị L và ông Nguyễn Anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Mỹ, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế nên quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông T là hợp pháp.

[3] Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân theo bà L trình bày ông T có tính bảo thủ luôn cho ý kiến của mình là đúng, thường xuyên đánh đập bà. Ông T không chịu đến Tòa để được hòa giải thể hiện không c thiện chí đoàn tụ. Xét mục đích hôn nhân không đạt được nên chaáp nhaän yeâu caàu cuûa bà L. Cho bà L được ly hôn với ông T là phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Về con chung: Có con chung c 3 con Nguyễn Thu T, sinh năm 12/6/2003; Nguyễn Thảo Ng, sinh ngày 30/6/2009; Nguyễn Anh T, sinh ngày 21/3/2014. Ly hôn, bà L yêu cầu được nuôi cả 3 con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét con còn nhỏ và c nguyện vọng được ở với mẹ nên cần giao 3 con cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định của pháp luật.

[5] Về tài sản chung: Hai bên xác định không có .

[6] Về nợ chung: Hai bên xác định không có .

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị L đối với ông Nguyễn Anh T.

Cho bà Trần Thị L và ông Nguyễn Anh T được ly hôn.

2- Về con chung: Giao 3 con Nguyễn Thu T, sinh năm 12/6/2003; Nguyễn Thảo Ng, sinh ngày 30/6/2009; Nguyễn Anh Tú, sinh ngày 21/3/2014 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Bà L không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Việc trông nom, chăm s c, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn và thay đổi nuôi con được thực hiện theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3- Về án phí: Bà Trần Thị L chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí bà L đã nộp theo biên lai thu số 0004312, ngày 21/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đ.

Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bà L có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. ông T vắng mặt tại phiên Tòa, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án ho c Bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

350
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2018/HNGĐST ngày 12/04/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:20/2018/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về