Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2017/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 5 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2017QĐXXST-HNGĐ ngày 07/9/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2017/QĐST- HNGĐ ngày 18/9/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn

Ngô Thị Cẩm T, sinh năm 1988 (có mặt).

Địa chỉ: ấp L, xã K, huyện C, tỉnh S.

Bị đơn : Ông Võ Minh L, sinh năm 1987 ( vắng mặt).

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện C, tỉnh S.

NHẬN THẤY

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 8/5/2017, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Ngô Thị Cẩm T trình bày:

Bà T và ông L kết hôn năm 2008 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh S và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/04/2011.

Bà T và ông L chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông L không lo được cuộc sống trong gia đình, cho vợ con.

Từ năm 2009 đến nay mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai. Bà T nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nửa. Vì vậy bà T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông L. 

Về con chung:

Bà T khai vợ chồng có một con chung tên: Ngô Gia L, sinh ngày 30/11/2009.

Bà T xin được nuôi dưỡng con chung tên Ngô Gia L, không yêu cầu ông L cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Ông L được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia, nhưng ông L đều vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tung dân sư tiến hành xét xử vắng mặt ông.

- Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông L là quan hệ hợp pháp. Qua quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm sống ông L không quan tâm đến vợ con, nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ. Mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, cha mẹ hai bên, chính quyền địa phương đã khuyên giải nhưng không có kết quả. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông L đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà T xin ly hôn ông L là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Bà T có nguyện vọng được nuôi con. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên. Xét thấy, ông L từ khi thụ lý, hòa giải cũng như tại phiên Tòa hôm nay đều vắng mặt, không có ý kiến trình bày gì đối với việc nuôi dưỡng, chăm sóc con. Tại biên bản ghi nhận ý kiến ngày 31/5/2017 cháu Ngô Gia L trình bày nguyện vọng, nếu cha mẹ ly hôn cháu xin được ở với mẹ, nên Hội đồng xét xử, căn cứ vào khoản 2, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, có căn cứ để chấp nhận nguyện vọng của bà T, giao cháu L cho bà T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là cháu Ngô Gia L.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án bà T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân

Tại phiên tòa KSV phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trrong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, HĐXX và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểmHĐXX nghị án tuân theo đúng các quy định của BLTTDS.

Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị Cẩm T đối với bị đơn Võ Minh L về việc "Tranh chấp ly hôn và nuôi con", nguyên đơn Ngô Thị Cẩm T được ly hôn với bị đơn; giao cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Ngô Gia L, sinh ngày 30/11/2009 đến tuổi trưởng thành và bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày30/12/2016 án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà : Bà Ngô Thị Cẩm T

- Về hôn nhân: Bà Ngô Thị Cẩm T được ly hôn với ông Võ Minh L.

- Về con chung: Giao con chung tên Ngô Gia L, sinh ngày 30/11/2009 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.Ông Võ Minh L được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Ngô Thị Cẩm T phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp 300.000đ, theo biên lai thu tiền số0006848, ngày 08/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C; Bà T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:20/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về