Bản án 199/2019/HNGĐ-ST ngày 16/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 199/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 355/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 355/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Phượng H, sinh năm 1994; cư trú tại: Ấp ND, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Dương Trà K, sinh năm 1992; cư trú tại: Ấp CN, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Lê Phượng H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Lê Phượng H và anh Dương Trà K tổ chức đám cưới vào ngày 08/4/2013 âl, hôn nhân tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q PB, huyện ĐD vào ngày 07/5/2013. Quá trình chung sống do bất đồng quan điểm xảy ra nhiều mâu thuẫn kéo dài nên ly thân từ tháng 9/2013 cho đến nay. Nay chị H xin ly hôn với anh K.

- Về con chung: Anh chị có một người con chung tên Dương Mặc T, sinh ngày 29/01/2014 hiện đang do chị H nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Mặc T, vấn đề cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Chị H xác định không có.

* Đối với bị đơn anh Dương Trà K: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Lê Phượng H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh Dương Trà K vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với đối với chị H và anh K.

[2] Về hôn nhân: Chị H và anh Trà K kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã QPB, huyện ĐD vào ngày 07/5/2013 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị H có yêu cầu ly hôn, anh Trà K không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị H. Do đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không còn tồn tại, có tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị H được ly hôn anh Trà K.

[3] Về con chung: Xét thấy hiện nay chị H đang nuôi dưỡng cháu Dương Mặc T đã ổn định, anh Trà K không có ý kiến phản đối yêu cầu nuôi con của chị H nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H giao cháu Mặc T cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Vấn đề cấp dưỡng chị H không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Chị H xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Phượng H, cho chị Lê Phượng H được ly hôn anh Dương Trà K.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Dương Mặc T (nam), sinh ngày 29/01/2014 cho chị Lê Phượng H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2. Anh Dương Trà K không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Phượng H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0009654 ngày 22 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Lê Phượng H đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

296
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 199/2019/HNGĐ-ST ngày 16/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:199/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:16/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về