Bản án 199/2019/HNGĐ-ST ngày 14/11/2019 về tranh chấp ly hôn giữa chị H và anh H

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH N

BẢN ÁN 199/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH H 

Ngày 14 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện N mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2019. Về vụ án xin Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2019/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số  40/2019/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2019 giữa:

+ Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị H - Sinh năm 1975

  Địa chỉ: Khu phố 5, thị trấn R, huyện N, tỉnh N.

+ Bị đơn: Anh Ngô Văn H - Sinh năm 1971 

Địa chỉ: Khu phố 5, thị trấn R, huyện N, tỉnh N.

Tại phiên tòa có mặt chị H vắng mặt anh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN 

Trong đơn khởi kiện lập ngày 05/7/2019 cũng như lời khai của chị Đoàn Thị H  trong quá trình giải quyết trình bày: Chị kết hôn với anh Ngô Văn H vào tháng  8/1993 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện N, tỉnh N. Sau  khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2008 thì mâu  thuẫn vợ chồng phát sinh, nguyên nhân là do hai bên bất đồng quan điểm trong cuộc sống và anh H không quan tâm đen sgia đình. Mâu thuẫn vợ chồng xảy ra thì hai bên gia đình đã nhiều lần khuyên giải nhưng quan hệ tình cảm vợ chồng giữa chị Và anh H không được cải thiện. Từ năm 2015 đến nay chị và anh H đã sống ly thân nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh H không còn nên chị xin được ly hôn anh Ngô Văn H. Về con chung giữa chị và anh H có một con chung là Ngô Thị Mai Hiên sinh ngày 10/11/1998, hiện cháu Hiên đã trưởng thành tự lập được nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng cháu Hiên. Về tài sản chung giữa chị và anh H thì chị không yêu cầu giải quyết. Về án phí dân sự sơ thẩm chị đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay anh Ngô Văn H vắng mặt nhưng có lời khai của bà Trần Thị Đ là mẹ đẻ anh H trình bày đúng như lời khai của chị Đoàn Thị H về quá trình kết hôn và sống chung giữa anh H với chị H. Mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H và chị H không có gì lớn nhưng anh chị mỗi người ở một nơi. Vừa qua anh H có nói vợ chồng anh ly hôn nhau nhưng anh H không cho bà nhận thay bất cứ giấy tờ gì của Tòa án vì đó là việc riêng của anh H. Nay bà cung cấp để Tòa án biết giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên toà phát biểu ý kiến: Về tố tụng, qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến xét xử tại phiên toà hôm nay Thẩm Phán thụ lý giảỉ quyết cũng như Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: xử ly hôn giữa chị Đoàn Thị H và anh Ngô Văn H; Về án phí dân sự sơ thẩm đề nghị tuyên chị H phải nộp án phí 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN 

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và trên cơ sở tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đoàn Thị H và anh Ngô Văn H đều cư trú tại thị trấn R, huyện N, tỉnh N, nay chị H có đơn xin ly hôn anh H và Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1  Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa anh Ngô Văn H vắng mặt nhưng Tòa án nhân dân huyện Nghĩa đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập phiên tòa lần thứ hai cho anh H, vì vậy Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng xét xử vắng  mặt anh H là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng  Dân sự.

[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Đoàn Thị H và anh Ngô Văn H được tổ chức kết hôn vào tháng 8/1993 đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện N, tỉnh N, là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chị H và anh H chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm  2008 thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, nguyên nhân chính do hai bên không hợp tính nhau và còn do anh H không quan tâm đến chị H và con chung. Đã nhiều lần hai bên gia đình khuyên giải nhưng quan hệ tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh H không được cải thiện. Từ năm 2015 đến nay chị H và anh H sống ly thân nhau. Trên thực tế mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh H đã kéo dài và ngày một trầm trọng, hôn nhân đã tan vỡ, nay chị H xin được ly hôn anh H nên chấp nhận là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị Đoàn Thị H và anh Ngô Văn H có một con chung là Ngô Thị Mai Hiên sinh ngày 10/11/1998, hiện cháu Hiên đã trưởng thành, tự lập được và chị H không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng cháu Hiên nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản: Chị Đoàn Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung giữa chị và anh H nên không đặt ra xem giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm chị Đoàn Thị H phải nộp theo quy định của pháp  luật.

[6] Thấy đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện N về việc giải quyết vụ án  là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH 

- Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ các Điều 147; 271 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ các Điều 6; 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016  của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1- Xử  ly hôn giữa chị Đoàn Thị H và anh Ngô Văn H.

2- Án phí dân sự sơ thẩm chị Đoàn Thị H phải nộp 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị Đoàn Thị H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số: AA/2017/0000729 ngày 09/7/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Chị Đoàn Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt chị H, vắng mặt anh H. Báo cho người có mặt biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, người vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu  thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

290
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 199/2019/HNGĐ-ST ngày 14/11/2019 về tranh chấp ly hôn giữa chị H và anh H

Số hiệu:199/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghĩa Hưng - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:14/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về