Bản án 198/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa chị N với anh Đ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 198/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON GIỮA CHỊ N VỚI ANH Đ

Ngày 23 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 594/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn, về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị N, sinh năm 1975 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: số 915, tổ 18, ấp Mỹ Thiện, xã MĐ, huyện C, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1973 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp Bình Thuận, xã BL, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/9/2020, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ch ùi Th N trình bày:

1. Về hôn nhân: chị và anh Đ tổ chức đám cưới và sống chung với nhau từ năm 1991, đến nay chưa đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng dần về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi vã. Vợ chồng đã ly thân khoảng 05 năm. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Văn Minh Lượng, sinh năm 1998 đã thành niên và có khả năng lao động không yêu cầu Tòa án giải quyết và Trần Tấn Lộc, sinh ngày 20/4/2014, hiện cháu Lộc đang sống chung với anh Đ. Chị đồng ý giao cháu Lộc cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Văn Đ vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Chị N và anh Đ chung sống từ năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn, là không phù hợp quy định pháp luật, quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng đã ly thân khoảng 05 năm. Do đó, chị N yêu cầu ly hôn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị N với anh Đêò. Về con chung tên Trần Văn Minh Lượng, sinh năm 1998, hiện đã thành niên và có khả năng lao động nên đề nghị không xem xét; đối với cháu Trần Tấn Lộc, sinh ngày 20/4/2014, hiện đang chung sống với anh Đ, cháu cũng có nguyện vọng được chung sống với anh Đ nên đề nghị giao cháu cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét.

Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Bản photo chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu; Bản sao giấy khai sinh con chung; Biên bản xác minh tình trạng cư trú của bị đơn và tình trạng hôn nhân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp của các đương sự là về ly hôn, bị đơn có địa chỉ thường trú tại địa bàn huyện C, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Đối với bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị N và anh Đ chung sống, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng ly thân đã lâu. Nay tình cảm không còn chị N xin được ly hôn với anh Đ. Anh Đ không phản hồi ý kiến.

Xét, quan hệ hôn nhân của chị N và anh Đ, Hội đồng xét xử nhận định: Chị N và anh Đ chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn là không phù hợp quy định pháp luật tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn và ly thân đã lâu, thể hiện anh chị đã không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N yêu cầu ly hôn với anh Đ là có cơ sở, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N nhưng do anh chị không đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng của anh chị.

[2.2] Về con chung: Chị N với anh Đ có 02 con chung tên Trần Văn Minh Lượng, sinh năm 1998, hiện đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét; đối với cháu Trần Tấn Lộc, sinh ngày 20/4/2014, hiện đang chung sống với anh Đ, cháu cũng có nguyện vọng được chung sống với anh Đ. Xét yêu cầu của chị N, nguyện vọng của cháu Lộc, để tạo điều kiện cho cháu được phát triển toàn diện, ổn định tinh thần, sinh sống, học tập của cháu, Hội đồng xét xử giao cháu Lộc cho anh Đ được tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Bùi Thị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đ không có ý kiến. Dành cho anh Đ quyền khởi kiện thành vụ kiện khác khi có yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

[2.4] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Bùi Thị N và anh Trần Văn Đ.

2. Về con chung: có 02 con chung tên Trần Văn Minh Lượng, sinh năm 1998, hiện đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét; Cháu Lộc đang sống chung với anh Đ, giao cháu Trần Tấn Lộc, sinh ngày 20/4/2014, cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Bùi Thị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Dành cho anh Đ quyền khởi kiện thành vụ kiện khác khi có yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Chị Bùi Thị N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp theo biên lai thu số 0003829 ngày 02/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày đương sự nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 198/2021/HNGĐ-ST ngày 23/04/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con giữa chị N với anh Đ

Số hiệu:198/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về