Bản án 198/2018/HNGĐ-ST ngày 20/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 198/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 9 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 252/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2018. Về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 305/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Võ Hoàng Th - Sinh năm 1990 (Có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Ph Th, xã Ph M, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Nh - Sinh năm 1990 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp G Ph, xã T H Đ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. (Chị Nh cóđơn xin xét xử vắng mặt ngày 05/9/2018).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo chị Nguyễn Thị Nh và anh Võ Hoàng Th trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Nh và anh Th kết hôn vào năm 2010 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc nhưng từ năm2017 đến nay luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa, anh Th vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với chị Nh. Chị Nh đồng ý ly hôn với anh Th.

- Về con chung: Vợ chồng anh chị xác định có 01 người con chung tên là Võ Quốc Kh sinh ngày 23/3/2011. Hiện nay con đang sống chung với anh Th. Anh chịthống nhất giao con là Võ Quốc Kh cho anh Th tiếp tục nuôi, chị Nh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa anh Võ Hoàng Th và chị Nguyễn Thị Nh là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Chị Nh có địa chỉ tại ấp G Ph, xã T H Đ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

 [2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh Th và chị Nh kết hôn vào năm 2010 nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận. Mặc dù, anh Th và chị Nh thống nhất thuận tình ly hôn nhưng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh Th và chị Nh là vợ chồng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì anh Th có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của anh Th đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật Tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tại phiên hòa giải anh Th và chị Nh đã thống nhất thuận tình ly hôn, thống nhất người trực tiếp nuôi con, thỏa thuận về tài sản và nợ chung. Tuy nhiên, anh chị kết hôn vào năm 2010 nhưng không có đăng ký kết hôn nên Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập chị Nh để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng chị Nh có đơn gửi Tòa án xin xét xử vắng mặt với lý do công việc riêng không tham gia phiên tòa được. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với chị Nh.

Về con chung: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu Võ Quốc Kh đã trên 07 tuổi nhưng dưới 18 tuổi, chị Nh và anh Th thống giao con cho anh Th tiếp tục nuôi. Tại biên bản lấy lời khai ngày 05/9/2018 đối với cháu Võ Quốc Kh của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu Kh có nguyện vọng được sống với anh Th. Xét thấy sự thỏa thuận của anh Th và chị Nh là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của cháu Kh nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh chị không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anhchị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

 [3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Th phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các Điều 28; 35; 39; 147, 228, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 14, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa anh Võ Hoàng Th và chị Nguyễn Thị Nh là vợ chồng.

Về con chung: Giao con là Võ Quốc Kh sinh ngày 23/3/2011 cho anh VõHoàng Th tiếp tục nuôi, chị Nguyễn Thị Nh không phải cấp dưỡng nuôi con.Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Sau khi đối trừ số tiền đã dự nộp, anh Th đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0004433 ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước. Chị Nh không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm anh Th có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 198/2018/HNGĐ-ST ngày 20/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:198/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về