Bản án 198/2017/HNGĐ-ST ngày 20/11/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 198/2017/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 11 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 328/2017/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 338/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Duy T, sinh năm 1982 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp TA A, xã TAKĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Hồ Thị L, sinh năm 1985 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp TL, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Duy T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2004, anh T và chị L chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn.

- Nguyên nhân mâu thuẫn: Thời gian đầu, vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Anh T và chị L đã ly thân từ năm 2011. Nay anh T yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng giữa anh với chị L.

- Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống, anh T và chị L có 01 người con chung tên Nguyễn Khánh B, sinh ngày 03/7/2006, hiện cháu B đang sống chung với chị L. Khi ly hôn, anh T và chị L tự thỏa thuận về nuôi con chung và cấp dưỡng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Vụ kiện giữa nguyên đơn anh Nguyễn Duy T, bị đơn chị Hồ Thị L là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Tại phiên hòa giải ngày 08/11/2017 chị L có ý kiến xin từ chối tham gia xét xử. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị L.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của anh T về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2004, anh T và chị L chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Như vậy, theo điểm c mục 3 của Nghị Quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình và theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì mối quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị L không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do đó, anh T và chị L không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[4] Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống, anh T và chị L có 01 người con chung tên Nguyễn Khánh B, sinh ngày 03/7/2006, hiện cháu B đang sống chung với chị L. Khi ly hôn, anh T và chị L tự thỏa thuận về nuôi con chung và cấp dưỡng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét thấy: Việc thỏa thuận về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con giữa anh T và chị L là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, không trái quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và không đặt ra giải quyết trong vụ án này. Tuy nhiên, trường hợp về sau giữa anh T và chị L có phát sinh tranh chấp về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con mà không tự thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về chia tài sản và nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình:

- Chị L không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

- Anh T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5; Điều 35; Điều 91; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Duy T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Duy T và chị Hồ Thị L là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

- Chị Hồ Thị L không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm;

- Anh Nguyễn Duy T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số  tiền  là  300.000đ,  ngày 03/10/2017 anh T có nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ, biên lai số 0009098 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được chuyển thu.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 198/2017/HNGĐ-ST ngày 20/11/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:198/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:20/11/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về