Bản án 197/2017/HSST ngày 26/09/2017 về tội trộm cắp tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 197/2017/HSST NGÀY 26/09/2017 VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Ngày 26/9/2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang mở phiên tòa công khai để xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số: 254/2017/TLST-HS ngày 31/8/2017 đối với bị cáo:

NGUYỄN THỊ KIM T – Sinh năm: 1978; Nơi ĐKNKTT và chỗ ở hiện nay: Thôn AN, xã DN, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Văn hóa: 4/12; Cha: Nguyễn N (sinh năm: 1940); Mẹ: Đặng Thị T (sinh năm: 1943); Chồng: Lê Th (sinh năm: 1976); Con: Lê Thị Thùy Tr (Sinh năm: 2002), Lê Thị Thùy H (sinh năm: 2006); Tiền sự: Không; Tiền án: 01, ngày 27/7/2015, bị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xử phạt 09 tháng tù giam về tội “Trộm cắp tài sản”, chấp hành xong hình phạt tù ngày 03/11/2015; Nhân thân: Ngày 15/9/1999 bị Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh xử phạt 06 tháng tù giam về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản công dân”, chấp hành xong hình phạt tù ngày 30/12/1999. Ngày 11/5/2004, bị Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang xử phạt 06 tháng tù giam về tội “Trộm cắp tài sản”, chấp hành xong hình phạt tù ngày 14/01/2005. Ngày 01/7/2013, bị Tòa án nhân dân huyện Diên Khánh xử phạt 01 năm 06 tháng tù giam về tội “Cướp giật tài sản”, chấp hành xong hình phạt tù ngày 14/5/2014. Bị cáo hiện đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn: Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú từ ngày 22/6/2017. Có mặt tại phiên tòa.

- Ngườ i bị hại : Cháu Nguyễn Vũ Trƣờng Q – sinh năm: 2010. Vắng mặt tại phiên tòa.

Người đại diện hợp pháp của người bị hại: Bà Phùng Thị Ánh M – sinh năm: 1992 Địa chỉ: Thôn VT 1, xã Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

- Ngườ i có quyề n lợi, ng hĩa vụ liên quan :

1. Ông Nguyễn Đăng Nh – sinh năm: 1964.

Địa chỉ: Thôn An N, xã DA, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

2. Bà Võ Thị Thanh L – sinh năm: 1989.

Địa chỉ: Thôn TM 2, xã DL, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

- Ngườ i làm chứ ng : Ông Lê Xuân Th – sinh năm: 1982.

Địa chỉ: Thôn VĐ 3, xã VL, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Vào khoảng 07 giờ 00 phúT ngày 14/10/2016, Nguyễn Thị Kim Th điều khiển xe máy BKS: 79D1 – 049. 44 đi dạo quanh các trường tiểu học ở xã Vĩnh Lương với mục đích xem ai sơ hở thì trộm cắp tài sản bán lấy tiền tiêu xài. Khi đến trường Tiểu học Vĩnh Lương I, Th dựng xe máy trước cổng trường, rồi đi vào bên trong sân trường ngồi quan sát. Lúc này, Th phát hiện trên cổ cháu Nguyễn Vũ Trường Q – sinh năm: 2010, đeo một sợi dây chuyền bạc, có mặt nanh. Th kêu cháu Q lại giả vờ hỏi chuyện đồng thời bẻ cổ áo cháu Q, lợi dụng lúc cháu Q không để ý Th gỡ lấy trộm sợi dây chuyền trên cổ cháu Qgiấu vào trong túi áo khoác, thì bị người dân xung quanh cùng bảo vệ trường tiểu học phát hiện bắt giữ giao nộp cho Công an xã Vĩnh lương cùng toàn bộ tang vật.

Tại Cơ quan điều tra, Nguyễn Thị Kim Th đã khai nhận toàn bộ hành vi trộm cắp nêu trên.

Biên bản định giá tài sản số: 69/TC-KH ngày 15/3/2017 của Hội đồng định giá trong tố tụng hình sự Tp. Nha Trang kết luận: 01 dây chuyền bạc, 01 mặt nanh có giá trị là 700. 000 đồng (bảy trăm nghìn đồng).

Bản cáo trạng số 195/CT-VKS ngày 30/8/2017 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang đã truy tố bị cáo Nguyễn Thị Kim Th về tội “Trộm cắp tài sản” quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang giữ quyền công tố luận tội và tranh luận: bị cáo Nguyễn Thị Kim Th đã có tiền án về tội “Trộm cắp tài sản”, thực hiện hành vi trộm cắp 01 dây chuyền bạc của cháu Nguyễn Vũ Trường Q trị giá 700. 000 đồng (bảy trăm nghìn đồng). Tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa, bị cáo Nguyễn Thị Kim Th đã khai nhận toàn bộ hành vi trộm cắp nêu trên, hành vi của bị cáo đủ yếu tố cấu thành tội “Trộm cắp tài sản”. Do đó, Viện kiểm sát giữ nguyên quyết định truy tố đối với Nguyễn Thị Kim Th về tội “Trộm cắp tài sản”. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 138, điểm g, p khoản 1, khoản 2 Điều 46, điểm h Khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự đối với bị cáo Nguyễn Thị Kim Th, xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Kim Th từ 09 tháng đến 12 tháng tù. Về trách nhiệm dân sự: tách ra để giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác do người bị hại, đại diện hợp pháp của người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa. Về vật chứng vụ án, xử lý theo quy định của pháp luật. Về án phí, buộc bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, bị cáo nói lời sau cùng đã nhận ra lỗi của mình, mong Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt để có cơ hội sửa chữa lỗi lầm, sớm quay về để chăm lo cho gia đình do bị cáo có con nhỏ cần có sự chăm sóc của mẹ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:

[1]Tại phiên tòa hôm nay bị cáo Nguyễn Thị Kim Th đã khai nhận hành vi mà bị cáo đã thực hiện đúng như nội dung bản Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang đã truy tố. Lời khai nhận của bị cáo phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Do đó có đủ cơ sở để khẳng định bản Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang truy tố bị cáo Nguyễn Thị Kim Th về tội “Trộm cắp tài sản”quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự là hoàn toàn có căn cứ, đúng người, đúng tội và đúng quy định của pháp luật.

[2]Qua nghiên cứu, xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và qua phần xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử xét thấy hành vi phạm tội của bị cáo Nguyễn Thị Kim Th là nguy hiểm cho xã hội, hành vi của bị cáo đã xâm hại đến tài sản của người khác một cách trái pháp luật, gây mất trật tự trị an tại địa phương, làm ảnh hưởng xấu đến trật tự quản lý của nhà nước về công tác giữ gìn an ninh trật tự công cộng, gây tâm lý hoang mang lo sợ cho quần chúng nhân dân. Tuy bị cáo thực hiện hành vi trộm cắp 01 dây chuyền bạc của cháu Nguyễn Vũ Trường Q trị giá 700. 000 đồng (bảy trăm nghìn đồng) nhưng xét về nhân thân, bị cáo Nguyễn Thị Kim Th là người bị kết án nhiều lần, có 01 tiền án về tội trộm cắp tài sản chưa được xóa án tích, bị cáo không lấy đó làm bài học mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội một cách cố ý. Do đó, hành vi lần này đủ yếu tố cấu thành tội “Trộm cắp tài sản” theo Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự. Bị cáo Nguyễn Thị Kim Th thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của cháu Nguyễn Vũ Trường Q là trẻ em nên cần áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự. Vì vậy, mức hình phạt của bị cáo Nguyễn Thị Kim Th cần phải được xem xét, áp dụng bằng một mức hình phạt thật nghiêm khắc theo quy định của pháp luật và cần cách ly bị cáo ra khỏi xã hội một thời gian mới có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung.

[3]Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội và nhân thân của bị cáo, Hội đồng xét xử nhận thấy các căn cứ áp dụng điều luật của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang là hoàn toàn có căn cứ, đúng quy định pháp luật; bản thân bị cáo trong quá trình điều tra và tại phiên tòa hôm nay đã thành khẩn khai báo, ăn năn, hối cải, tài sản trộm cắp đã được thu hồi trả cho người bị hại, trong quá trình điều tra người đại diện hợp pháp của người bị hại đã có đơn bãi nại cho bị cáo nên cần xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ theo các điểm g, p Khoản 1, Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự để bị cáo thấy được sự khoan hồng của pháp luật mà an tâm cải tạo, sửa đổi thành người tốt.

[4]Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa hôm nay, người bị hại là cháu Nguyễn Vũ Trường Q, người đại diện hợp pháp của người bị hại bà Phùng Thị Ánh M, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đăng Nh, bà Võ Thị Thanh L vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử tách phần dân sự ra để giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi họ có đơn yêu cầu.

[5]Về vật chứng vụ án: Cơ quan điều tra đã thu giữ:

- 01 (một) sợi dây chuyền bạc có gắn mặt nanh: Đã trả lại chủ sở hữu nên không xem xét.

- 01 (một) sợi dây chuyền bạc có gắn mặt nanh: Xét vật chứng trên do bị cáo nhặt được không xác định được chủ sở hữu nên cần tịch thu sung quỹ Nhà nước theo điểm b khoản 2 Điều 76 Bộ Luật Tố tụng Hình sự.

- 01 xe máy BKS 79D1 – 049. 44: Đã trả lại chủ sở hữu nên không xem xét [6]Về án phí: Bị cáo Nguyễn Thị Kim Th phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Tuy ên bố : Bị cáo Nguyễn Thị Kim Th (Hoa) phạm tội “Trộm cắp tài sản”.

- Áp dụng khoản 1 Điều 138, các điểm g, p khoản 1, khoản 2 Điều 46, điểm h Khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự; xử phạt bị cáo Nguyễn Thị Kim Th (Hoa) 01 (một) năm tù; Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt giam thi hành án.

* Về trách nhiệ m dân sự : Tách phần dân sự ra để giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi người bị hại, đại diện hợp pháp của người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án có đơn yêu cầu.

* Về vật chứ ng vụ án: Tịch thu sung quỹ nhà nước 01 (một) sợi dây chuyền bạc có gắn mặt nanh theo Biên bản giao nhận số 299/BBGN-KBKH ngày 18/9/2017 giữa Cơ quan điều tra và Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa.

* Về án ph í : Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị cáo Nguyễn Thị Kim Th phải chịu 200. 000đ án phí Hình sự sơ thẩm.

Bị cáo được quyền kháng cáo Bản án hình sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người bị hại, đại diện hợp pháp của người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo Bản án hình sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

318
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 197/2017/HSST ngày 26/09/2017 về tội trộm cắp tài sản

Số hiệu:197/2017/HSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 26/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về