Bản án 196/2019/HNGĐ-ST ngày 19/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 196/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 209/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 220/2019/QĐXX-ST ngày 22 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Khánh B, sinh năm 1978 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Hòa Phú, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh

2. Bị đơn: Ông Lại Tiến H, sinh năm 1980 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Ấp Bến Long, xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Khánh B trình bày:

Về hôn nhân: bà và ông H trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 05 tháng sau đó mới tiến đến hôn nhân vào năm 2000, hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 10/02/2004. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi vã do tính tình không hợp nhau do ông H có quan hệ với người phụ nữ khác. Hai người đã ly thân từ tháng 02/2018 đến nay. Cả hai không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông H.

Về con chung: có 03 con chung tên Lại Phúc Th sinh ngày 21/5/2001, Lại Hưng Th sinh ngày 03/12/2003 và Lại Nguyễn Thanh Tr sinh ngày 30/12/2014 hiện do bà đang nuôi con tên Phúc Th và Thanh Tr còn ông H đang nuôi con tên Hưng Th. Khi ly hôn bà xin nuôi 03 con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: không có.

Đối với bị đơn: ông Lại Tiến H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật dân sự. Ông H vắng mặt đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông H. Bà Khánh B có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà B.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy bà B và ông H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 05 tháng và tự nguyện kết hôn chung sống với nhau vào năm 2000 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã nên hai người ly thân từ tháng 2/2018 đến nay. Bà B kiên quyết ly hôn ông H, ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để hòa giải đoàn tụ nhưng ông H không đến. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Băng và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần chấp nhận đơn xin ly hôn của bà B với ông H.

[3] Về con chung: hai người có 03 con chung tên Lại Phúc Th sinh ngày 21/5/2001, Lại Hưng Th sinh ngày 03/12/2003 và Lại Nguyễn Thanh Tr sinh ngày 30/12/2014 hiện do bà B đang nuôi con tên Phúc Th và Thanh Tr còn ông H đang nuôi con tên Hưng Th. Khi ly hôn bà B xin nuôi 03 con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi. Hội đồng xét xử thấy rằng khi cho bà B ly hôn ông H con tên Lại Phúc Th đã trưởng thành không đề cập xem xét. Đối với cháu Hưng Th có nguyện vọng sống với ông H nên để ông H tiếp tục nuôi con tên Hưng Th, cháu Thanh Tr do bà B đang nuôi nên cần để bà B tiếp tục nuôi. Bà B không yêu cầu cấp dưỡng nên không đề cập xem xét.

[4] Về tài sản chung: bà B khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: bà B khai không có nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: bà B là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Khánh B được ly hôn ông Lạnh Tiến H.

2/Về con chung: Bà Nguyễn Thị Khánh B được tiếp tục nuôi con chung tên Lại Phúc Th sinh ngày 21/5/2001 và Lại Nguyễn Thanh Tr sinh ngày 30/12/2014. Ông H tiếp tục nuôi con tên Lại Hưng Th sinh ngày 03/12/2003.

Các đương sự không phải cấp dưỡng nuôi con.Vì quyền lợi của trẻ, các đương sự được quyền thăm nom chăm sóc giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị Khánh B phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà B đã nộp theo biên lai số 4163 ngày 12/3/2019 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”./.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 196/2019/HNGĐ-ST ngày 19/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:196/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về