Bản án 192/2020/HS-ST ngày 29/04/2020 về tội đánh bạc

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 192/2020/HS-ST NGÀY 29/04/2020 VỀ TỘI ĐÁNH BẠC

Ngày 29 tháng 4 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân Th phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 165/2020/TLST-HS ngày 27 tháng 3 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2020/QĐXXST-HS ngày 16 tháng 4 năm 2020 đối với các bị cáo:

1/ Họ và tên: Lê Thị Kim O, sinh năm 1989; tại Khánh Hòa (có mặt). 

Nơi đăng ký HKTT: Thôn Tân Xương, xã Suối Cát, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa; Nơi tạm trú: khu phố 2, phường phường Tam Hiệp, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp: làm thuê; trình độ học vấn: 8/12; dân tộc: kinh; giới tính: nữ; tôn giáo: phật giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lê Văn M, sinh năm 1970 (chết) và bà Đặng Thị Bích L, sinh năm 1968; họ tên chồng: Mai Văn L (đã ly hôn năm 2011); có 01 con tên Mai Văn Lo, sinh năm 2012; bị cáo là con duy nhất trong gia đình.

Tiền án, tiền sự: không.

Bị bắt tạm giữ ngày 02/01/2020 theo quyết định tạm giữ số: 110 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B. Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú số: 59 ngày 11/01/2020 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B.

2/ Họ và tên: Phạm Thị H; sinh năm: 1965 tại Cần Thơ (có mặt).

Nơi cư trú: 290/29, tổ 6, khu phố 2, phường Tam Hiệp, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp: không; trình độ học vấn: 3/12; dân tộc: kinh; giới tính: nữ; tôn giáo: Thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Phạm Văn B, sinh năm 1949 (chết); và bà: Phạm Thị Ph, sinh năm 1951 (chết); bị cáo là con thứ sáu trong gia đình có 6 anh chị em.

Họ tên chồng: Nguyễn Văn H, sinh năm 1964. Có 01 con tên Nguyễn Phạm Ngọc Châu, sinh năm 2005; tiền án, tiền sự: không;

Bị bắt tạm giữ ngày 02/01/2020 theo quyết định tạm giữ số 110 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B. Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú số: 56 ngày 11/01/2010 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B.

3/ Họ và tên: Lê Thị D; sinh năm: 1974 tại Đồng Nai (có mặt).

Nơi cư trú: 4/41A, khu phố 7, phường Tam Hiệp, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp: công nhân; trình độ học vấn: 02/12; dân tộc: kinh; giới tính: nữ; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lê Văn L, sinh năm 1935 (chết); và bà: Đặng Thị B, sinh năm 1941; bị cáo là là con thứ năm trong gia đình có 06 (sáu) anh chị em; chồng: Trần Thanh H, sinh năm 1972; có 02 con sinh năm 1997 và năm 2003.

Tiền án, tiền sự: không.

Bị bắt tạm giữ ngày 02/01/2020 theo quyết định tạm giữ số: 114 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B. Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú số: 57 ngày 11/01/2020 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B.

4/ Họ và tên: Lê Văn Th; sinh năm: 1955 tại Đồng Nai (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Nơi cư trú: 3/32, tổ 5, khu phố 7, phường Tam Hiệp, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp: không; trình độ học vấn: 5/12; dân tộc: kinh; giới tính: nam; tôn giáo: thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lê Văn Th (chết); và bà: Nguyễn Thị Đ (chết); gia đình có 02 chị em; vợ: Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1958. Có 02 con sinh năm 1982 và sinh năm 1987.

Tiền án, tiền sự: không.

Bị bắt quả tang ngày 02/01/2020 và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B có quyết định trả tự do cùng ngày. Bị cáo bị áp dụng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú số: 55 ngày 11/01/2020 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B.

5/ Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Ng; sinh năm: 1957 tại Đồng Nai (có mặt).

Nơi cư trú: 8/18C, tổ 3, khu phố 4, phường Quang Vinh, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp: nội trợ; trình độ học vấn: 6/12; dân tộc: kinh; giới tính: nữ; tôn giáo: phật giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Nguyễn Ngọc Sáu (chết); và bà: Nguyễn Thị Hà (chết); bị cáo là con thứ ba trong gia đình có 04 anh em; chồng: Bùi Ngọc Linh, sinh năm 1956 (chết); có 05 con sinh năm 1978, sinh năm 1981, sinh năm 1986, sinh năm 2000 và sinh năm 2002.

Tiền án, tiền sự: không.

Bị bắt tạm giữ ngày 02/01/2020 theo quyết định tạm giữ số: 113 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B. bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú số: 58 ngày 11/01/2020 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B.

6/ Họ và tên: Bùi Thị Thúy L; sinh năm: 1953 tại Hà Nam Ninh (có mặt).

Nơi đăng ký HKTT: K5/27B, khu phố 3, phường Bửu Hòa, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; chỗ ở hiện nay: tổ 21, khu phố 3A, phường Trảng Dài, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp: không; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: kinh; giới tính: nữ; tôn giáo: thiên chúa; quốc tịch: Việt Nam; con ông Bùi Quang Vinh (chết); và bà: Vũ Thị Hồng (chết); bị cáo là con thứ tư trong gia đình có 03 anh chị em; chồng: Đinh Văn Đàm, sinh năm 1949 (chết); có 03 con sinh năm 1986, sinh năm 1989 và năm 2006.

Tiền án, tiền sự: không.

Bị bắt tạm giữ ngày 02/01/2020 theo quyết định tạm giữ số: 115 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B. Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú số: 54 ngày 11/01/2020 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B.

7/ Họ và tên: Nguyễn Thị Kim T; sinh năm: 1972 tại Hòa Bình (có mặt).

Nơi cư trú: 24/3, tổ 9, khu phố 2, phường Tam Hiệp, Th phố B, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp: nội trợ; trình độ học vấn: 9/12; dân tộc: kinh; giới tính: nữ; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn Chai, sinh năm 1923 (chết); và bà: Lâm Thị Bin, sinh năm 1937 (còn sống); bị cáo là con thứ sáu trong gia đình có 07 (bảy) anh chị em; chồng: Nguyễn Xuân Ngọc, sinh năm 1969; có 02 con sinh năm 1996 và sinh năm 2004.

Tiền án, tiền sự: không.

Bị bắt tạm giữ ngày 02/01/2020 theo quyết định tạm giữ số: 110 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B. Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú số: 59 ngày 11/01/2020 của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội D vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 15 giờ ngày 20/01/2020, tại phòng trọ số 01 nhà trọ không số tổ 9, khu phố 2, phường Tam Hiệp, Th phố B, tỉnh Đồng Nai do Nguyễn Thị Kim T làm chủ. Nguyễn Thị Kim T đồng ý cho Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Bùi Thị Thúy L, Nguyễn Thị Thu Ng và Lê Văn Th mượn địa điểm trên để đánh bạc thắng thua bằng tiền dưới hình thức đánh bài “Xì dách” do O làm cái.

Cách thức chơi bài Xì dách như sau: Mỗi ván bài người chơi đặt tiền cược trước vào “tụ” của mình (mỗi người chơi là một tụ). Sau đó, người làm cái dùng bộ bài Tây (loại 52 lá) chia đều mỗi “tụ” 02 (hai) lá bài và chia bài của mình sau cùng, số bài còn lại để ở giữa.

Cách tính điểm: Qui ước lá bài có số 2 đến số 10 tương ứng với điểm ghi trên lá bài, các lá bài J, Q, K qui ước 10 điểm, lá bài A gọi là xì được tính 1 hoặc 10 hoặc 11 điểm. Sau khi xem bài nếu có số điểm đủ từ 16 đến 20 thì người chơi có thể rút hoặc không rút thêm bài ở giữa nhưng không được quá 3 lá và không quá 28 điểm, còn nếu dưới 16 điểm thì bắt buộc phải rút thêm bài. Người làm cái thì số điểm đủ là từ 15 đến 20, sau khi các người chơi rút bài xong thì người làm cái có quyền xét bài người chơi để tính thắng thua nếu đủ điểm, nếu chưa đủ điểm thì có thể rút thêm nhưng cũng không được quá 3 lá. Số điểm lớn nhất sau khi rút thêm bài là 21, căn cứ vào số điểm của người làm cái và người chơi để tính thắng thua, nếu thắng thì người làm cái được lấy số tiền người chơi đặt dưới chiếu và ngược lại. Trường hợp đặc biệt nếu 02 lá bài là AA gọi là xì bàng là lớn nhất, kế đến 01 lá A với lá 10, J, Q, K là xì dách, kế đến trường hợp 5 lá bài mà số điểm dưới 21 gọi là ngũ linh, tiếp đó tính thứ tự số điểm là 21, 20, 19, 18, 17, 16, 15.

Nguyễn Thị Kim T cung cấp bài, cho mượn phòng trọ để chơi bài. O là người trực tiếp làm cái (chia bài, so điểm, kiểm soát các “tụ” và thu tiền của người thua, trả tiền cho người thắng). Sau 5 – 6 ván bài thì O sẽ bỏ vào 01 lon kim loại số tiền từ 10.000 đồng (Mười nghìn đồng) đến 30.000 đồng (Ba mươi nghìn đồng) là tiền xâu tùy thuộc vào việc thắng nhiều hay ít. Mọi người chơi thống nhất mỗi ván đặt tiền cược mỗi “tụ” từ 20.000 đồng (Hai mươi nghìn đồng) đến 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đồng). T không có quy ước mức thu tiền xâu, tùy vào người chơi bỏ bao nhiêu thì bỏ, T ở phía ngoài bán hàng tạp hóa đến cuối buổi đánh bạc thì O sẽ đưa tiền xâu cho T để trả tiền bài, điện, nước uống.

Số tiền từng người sử dụng đánh bạc cụ thể như sau:

Lê Thị Kim O mang theo và sử dụng số tiền 3.200.000 đồng (Ba triệu hai trăm nghìn đồng) để đánh bạc. Quá trình đánh bạc, O làm cái và bị thua 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng). Khi bị bắt quả tang, thu giữ trên người O số tiền 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) và trên chiếu bạc tại chỗ ngồi của O số tiền 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng).

Phạm Thị H mang theo 1.220.000 đồng (Một triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng), ban đầu là O gọi điện thoại kêu H mang 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) đến cho O mượn nhưng khi H đến O vẫn còn tiền đánh bạc nên không mượn tiền H nữa. H sử dụng số tiền 1.220.000 đồng vào đánh bạc. Khi bị bắt quả tang, H thua 100.000 đồng (Một trăm nghìn đồng), thu giữ trên người H số tiền 720.000 đồng (Bảy trăm hai mươi nghìn đồng) và trên chiếu bạc tại chỗ ngồi của H số tiền 400.000 đồng (Bốn trăm nghìn đồng).

Lê Thị D mang theo 900.000 đồng (Chín trăm nghìn đồng) để đánh bạc. Khi bị bắt quả tang D thua số tiền 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đồng), thu giữ trên chiếu bạc tại chỗ ngồi của D số tiền 850.000 đồng (Tám trăm năm mươi nghìn đồng) là tiền sử dụng đánh bạc.

Lê Văn Th mang theo 700.000 đồng (Bảy trăm nghìn đồng) và dùng số tiền trên để đánh bạc, tuy nhiên Th không tham gia đánh bài liên tục mà có ra ngoài 02 lần uống bia ở phía trước quán tạp hóa. Khi bị bắt quả tang, Th đang ngồi đánh bạc, lúc đó Th không thắng không thua, thu giữ trên chiếu bạc tại chỗ ngồi của Th số tiền 700.000 đồng (Bảy trăm nghìn đồng).

Nguyễn Thị Thu Ng mang theo 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng) và mượn thêm của L 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) để sử dụng vào việc đánh bạc. Khi bị bắt quả tang Ng thua số tiền 50.000 đồng (Năm mươi nghìn đồng), thu giữ trên chiếu bạc tại chỗ ngồi của Ng số tiền 650.000 đồng (Sáu trăm năm mươi nghìn đồng) là tiền sử dụng đánh bạc.

Bùi Thị Thúy L mang theo số tiền 510.000 đồng (Năm trăm mười nghìn đồng), cho Ng mượn 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) còn lại 310.000 đồng (Ba trăm mười nghìn đồng) dùng để đánh bạc. Khi bị bắt quả tang L không thắng không thua, bị thu giữ trên chiếu bạc tại chỗ ngồi của L số tiền 310.000 đồng (Ba trăm mười nghìn đồng) là tiền sử dụng đánh bạc.

Lê Thị Kim O, Bùi Thị Thúy L, Lê Văn Th, Phạm Thị H, Lê Thị D và Nguyễn Thị Thu Ng tham gia đánh bạc đến khoảng 16 giờ 30 phút cùng ngày, thì bị Công an Th phố B phát hiện bắt quả tang, thu giữ tổng số tiền dùng vào việc đánh bạc là 6.770.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng).

Vật chứng thu giữ liên quan đến việc phạm tội:

- 01 (một) bộ bài tây 52 lá sử dụng để đánh bạc.

- 6.770.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng) sử dụng đánh bạc.

Trong đó:

+ Thu giữ trên chiếu bạc 3.400.000 đồng (Ba triệu bốn trăm nghìn đồng)

+ Thu giữ 01 lon sữa bò số tiền 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) là tiền xâu.

+ Thu giữ trên người các con bạc số tiền dùng để đánh bạc: 3.220.000 đồng

(Ba triệu hai trăm hai mươi nghìn đồng). Gồm: Lê Thị Kim O: 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn đồng); Phạm Thị H: 720.000 đồng (Bảy trăm hai mươi nghìn đồng).

Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an Th phố B đã thu giữ và giao trả cho chủ sở hữu các tài sản không liên quan đến vụ án gồm:

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia model 105, màu đen cho Phạm Thị H.

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Nokia model 105 cho Nguyễn Thị Thu Ng.

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Mobell cho Lê Thị D.

- 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone 6S plus cho Bùi Thị Thúy L.

Bản cáo trạng số: 179/CT-VKS-BH ngày 23/3/2020 của Viện kiểm sát nhân dân Th phố B truy tố các bị cáo Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Lê Văn Th, Nguyễn Thị Thu Ng, Bùi Thị Thúy L và Nguyễn Thị Kim T đã phạm tội: “Đánh bạc”, theo quy định tại khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát trình bày lời luận tội vẫn giữ nguyên quyết định truy tố. Đề nghị Hội đồng xét xử :

Áp dụng khoản 1 Điều 321; điểm i, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51, Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Lê Thị Kim O từ 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng) đến 30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Phạm Thị H từ 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng) đến 30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Lê Thị D từ 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng) đến 30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Lê Văn Th từ 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng) đến 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Nguyễn Thị Thu Ng từ 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng) đến 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Bùi Thị Thúy L từ 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng) đến 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Nguyễn Thị Kim T từ 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng) đến 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình sự và Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự:

- Tịch thu sung ngân sách Nhà nước số tiền 6.770.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng) sử dụng đánh bạc.

- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) bộ bài Tây 52 lá sử dụng để đánh bạc, 01 lon sữa bò dùng để đựng tiền xâu.

Lời nói sau cùng của các bị cáo Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Nguyễn Thị Thu Ng, Bùi Thị Thúy L, Nguyễn Thị Kim T: Kính mong Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội D vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an Th phố B, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân Th phố B, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa caùc bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Xét lời khai của các bị cáo tại phiên tòa phù hợp với các lời khai của caùc bị cáo tại giai đoạn điều tra, lời khai của người làm chứng, biên bản bắt người phạm tội quả tang, các chứng cứ khác có tại hồ sơ và cáo trạng Viện kiểm sát nhân dân Th phố B truy tố. Từ đó đã có đủ cơ sở kết luận: Khoảng 15 giờ 00 ngày 02/01/2020, tại phòng trọ số 01 nhà trọ không số tổ 9, khu phố 2, phường Tam Hiệp, Th phố B, tỉnh Đồng Nai do bị cáo Nguyễn Thị Kim T làm chủ. Bị cáo T đồng ý cho các bị cáo Lê Thị Kim O, Bùi Thị Thúy L, Lê Văn Th, Phạm Thị H, Lê Thị D và Nguyễn Thị Thu Ng mượn địa điểm thực hiện hành vi đánh bạc thắng thua bằng tiền dưới hình thức đánh bài “Xì dách” và T thu tiền xâu. Đến 16 giờ 30 phút cùng ngày, Công an Th phố B phát hiện bắt quả tang, thu giữ tổng số tiền dùng vào việc đánh bạc là 6.770.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng).

Hành vi phạm tội của cc bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến trật tự công cộng, gây mất an ninh trật tự tại địa phương, là nguyên nhân làm phát sinh các tệ nạn xã hội, gây bất bình trong quần chúng nhân dân. Nên cần phải có một mức án nghiêm nhằm cải tạo, giáo dục các bị cáo và răn đe phòng ngừa chung.

[3] Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo: Không.

[4] Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Các bị cáo Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Lê Văn Th, Nguyễn Thị Thu Ng, Bùi Thị Thúy L, Nguyễn Thị Kim T: Th khẩn khai báo ăn năn hối cải, phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, nhân thân tốt chưa có tiền án, tiền sự quy định tại điểm i, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Đối với bị cáo Th bị bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính khác, cao tuổi sinh năm 1955; bị cáo Ng bệnh huyết áp, gan nhiễm mỡ độ II, cao tuổi sinh năm 1957; bị cáo L bệnh tăng huyết áp vô căn, bệnh tim thiếu máu, cao tuổi sinh năm 1953. Nên áp dụng hình phạt tiền đối với các bị cáo cũng có tác dụng giáo dục và phòng ngừa thể hiện sự nhân đạo của pháp luật.

[5] Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

- Tịch thu sung ngân sách Nhà nước số tiền 6.770.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng) sử dụng đánh bạc. (Theo biên lai thu tiền số 09910 ngày 06/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).

- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) bộ bài tây 52 lá sử dụng để đánh bạc, 01 lon sữa bò dùng để đựng tiền xâu.

(Theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản Ngày 06/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).

[6] Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 135 và khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, các bị cáo Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Lê Văn Th, Nguyễn Thị Thu Ng, Bùi Thị Thúy L, Nguyễn Thị Kim T mỗi bị cáo phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố các bị cáo Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Lê Văn Th, Nguyễn Thị Thu Ng, Bùi Thị Thúy L, Nguyễn Thị Kim T phạm tội “Đánh bạc”.

Áp dụng khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51, Điều 58 Bộ luật hình sự năm 2015.

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Lê Thị Kim O 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Phạm Thị H 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Lê Thị D 25.000.000đồng (Hai mươi lăm triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Lê Văn Th 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Nguyễn Thị Thu Ng 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Bùi Thị Thúy L 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng).

Xử phạt: Phạt tiền bị cáo Nguyễn Thị Kim T 20.000.000đồng (Hai mươi triệu đồng).

Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

- Tịch thu sung ngân sách Nhà nước số tiền 6.770.000 đồng (Sáu triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng) sử dụng đánh bạc. (Theo bieân lai thu tiền số 09910 ngày 06/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).

- Tịch thu tiêu hủy 01 (một) bộ bài Tây 52 lá sử dụng để đánh bạc, 01 lon sữa bò dùng để đựng tiền xâu.

(Theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản Ngày 06/4/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).

[6] Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 135 và khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, các bị cáo Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Lê Văn Th, Nguyễn Thị Thu Ng, Bùi Thị Thúy L, Nguyễn Thị Kim T mỗi bị cáo phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.

Các bị cáo cáo Lê Thị Kim O, Phạm Thị H, Lê Thị D, Nguyễn Thị Thu Ng, Bùi Thị Thúy L, Nguyễn Thị Kim T được quyền kháng cáo trong hạn 15 Ngày kể từ Ngày tuyên án. Bị cáo Lê Văn Th được quyền kháng cáo trong hạn 15 Ngày kể từ Ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 192/2020/HS-ST ngày 29/04/2020 về tội đánh bạc

Số hiệu:192/2020/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 29/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về