TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 192/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2020 VỀ LY HÔN
Ngày 10 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 524/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 208/2020/QĐXX- ST ngày 03 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị E, sinh năm 1971 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Lộc Chánh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
2. Bị đơn: Ông Trần Thanh H, sinh năm 1969 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Lộc Chánh, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị E trình bày theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:
Về hôn nhân: bà và ông Trần Thanh H trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng sau đó mới tiến đến hôn nhân vào năm 1994, hai người có đến Ủy ban nhân dân xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 07/6/2012. Trong quá trình chung sống hai vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn cãi vã do hai người không hợp nhau, xúc phạm nhau. Mặc dù bà có khuyên can nhiều lần nhưng ông H vẫn không thay đổi tính tình. Bà và ông H đã ly thân từ đầu năm 2019 nay. Cả hai không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay bà kiên quyết xin được ly hôn với ông Trần Thanh H.
Về con chung: có 02 đứa con chung tên Trần Thị Thúy H sinh năm 1994 và Trần Thị Huỳnh Nh sinh năm 1997 (cả hai đã trưởng thành). Khi ly hôn bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn: Ông Trần Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và tống đạt tất cả các văn bản tố tụng cho ông nhưng ông không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ông Trần Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông H.
[2] Về hôn nhân: Xét thấy bà E và ông H hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 03 tháng và tự nguyện kết hôn vào năm 1994 có đăng ký kết hôn nên Hôn nhân của ông bà là phù hợp Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thấy rằng từ khi chung sống với nhau, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, thường xuyên cãi vã, xúc phạm nhau… Từ đó hai người đã ly thân từ năm 2019 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn. Bà E kiên quyết ly hôn ông H. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà E và ông H đến dự hòa giải đoàn tụ nhưng ông bà có đơn yêu cầu không hòa giải và xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà E và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần cho bà Huỳnh Thị E được ly hôn với ông Trần Thanh H theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: hai người có 02 đứa con chung tên Trần Thị Thúy H sinh năm 1994 và Trần Thị Huỳnh Nh sinh năm 1997 (cả hai đã trưởng thành). Khi cho bà E được ly hôn với ông H do con đã trưởng thành nên không đề cập xE xét.
[4] Về tài sản chung: Bà E khai tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xE xét.
[5] Về nợ chung: Bà E khai không có nên không đề cập xE xét.
[6] Về án phí: Bà E là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị E được ly hôn với ông Trần Thanh H.
2/ Về án phí: Bà Huỳnh Thị E phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà E đã nộp theo biên lai số 5400 ngày 02/6/2020 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Như vậy bà E đã nộp xong.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Bản án 192/2020/HNGĐ-ST ngày 10/08/2020 về ly hôn
Số hiệu: | 192/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về