Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 02 tháng 02 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 484/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020. Về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 320/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1981 (Có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 15/12/2020).

Địa chỉ cư trú: Ấp TB, xã THg, huyện CN, tỉnh CM

- Bị đơn: Chị Lê Lâm Thị Phương L, sinh năm 1991 (Vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp TB, xã THg, huyện CN, tỉnh CM

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 – 10– 2020, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Văn S trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Lê Lâm Thị Phương L kết hôn vào năm 2012, đến năm 2014 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến thường xuyên cãi nhau, anh và chị Lan đã sống ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nay xét thấy đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Lê Lâm Thị Phương L.

Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa anh và chị Lan có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Tú Huỳnh, sinh ngày 08/02/2013. Hiện tại con đang sống chung với anh, sau khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị Lan cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 Đối với chị Lê Lâm Thị Phương L, Tòa án đã tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập chị Lan để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng chị Lan vắng mặt không lý do. Anh Nguyễn Văn S có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 15/12/2020.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh Nguyễn Văn S được ly hôn với chị Lê Lâm Thị Phương L; Giao con chung tên Nguyễn Ngọc Tú Huỳnh, sinh ngày 08/02/2013 cho anh Sang tiếp tục nuôi dưỡng, vấn đề cấp dưỡng không đặt ra; Án phí anh Sang phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa anh Nguyễn Văn S và chị Lê Lâm Thị Phương L là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Lê Lâm Thị Phương L có địa chỉ tại Ấp TB, xã THg, huyện CN, tỉnh CM. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Tòa án đã triệu tập chị Lan, anh Sang hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng chị Lan vắng mặt không lý do, anh Sang có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử vắng mặt đối với anh Sang, chị Lan theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Sang và chị Lan kết hôn vào năm 2014 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hưng, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07/2014 ngày 07/01/2014. Do đó, hôn nhân của anh Sang và chị Lan là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của anh Sang và chị Lan thực sự có xảy ra trong thời gian dài nhưng không thể hàn gắn được, anh Sang và chị Lan đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2015 cho đến nay. Do hôn nhân không còn hạnh phúc nên anh Sang yêu cầu ly hôn với chị Lan. Chị Lan không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của anh Sang, cho thấy chị Lan không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại biên bản làm việc ngày 25/12/2020 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước với đại diện Ban nhân dân ấp Tân Bửu, xã Tân Hưng cho biết địa phương không biết mâu thuẫn giữa anh Sang và chị Lan là gì, tuy nhiên anh Sang và chị Lan đã sống ly thân từ năm 2015. Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa anh Sang và chị Lan đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của anh Sang đối với chị Lan là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

[3] Về con chung: Đối với cháu Nguyễn Ngọc Tú Huỳnh, sinh ngày 08/02/2013 tính đến ngày xét xử sơ thẩm đã trên 07 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình “Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Tại Biên bản ghi nhận ý kiến ngày 23/11/2020 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước đối với cháu Nguyễn Ngọc Tú Huỳnh thì cháu trình bày nguyện vọng muốn được sống với cha là anh Nguyễn Văn S. Xét thấy, đây là ý chí tự nguyện của cháu và từ khi ly thân cho đến nay cháu Huỳnh do anh Sang trực tiếp nuôi dưỡng đã ổn định về đời sống, anh Sang có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Chị Lan được Tòa án thông báo về yêu cầu nuôi con của anh Sang nhưng chị Lan không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của anh Sang, giao con chung tên Nguyễn Ngọc Tú Huỳnh cho anh Sang tiếp tục nuôi dưỡng.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh Sang không yêu cầu nên không đặt ra xem xét

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh Sang xác định, anh và chị Lan không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với chị Lan vắng mặt tại phiên tòa, chị Lan không có ý kiến gì về con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm anh Sang phải chịu theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho anh Nguyễn Văn S được ly hôn với chị Lê Lâm Thị Phương L.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc Tú Huỳnh, sinh ngày 08/02/2013 cho anh Sang tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Lê Lâm Thị Phương L chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn S phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005831 ngày 26/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước anh Sang nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Lê Lâm Thị Phương L không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm anh Nguyễn Văn S, chị Lê Lâm Thị Phương L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

285
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về