Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 17/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 17 tháng 7 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 84/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Tổ A, thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Bị đơn: Ông Lê Minh H, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Tổ A, thôn B, xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

(Bà Nh, ông H vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Nh trình bày: Sau khi tìm hiểu nhau được 01 tháng thì bà Nh và ông Lê Minh H quyết định đi đến hôn nhân. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới vào năm 1997 và đăng ký kết hôn ngày 13-7-2007 tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi kết hôn thì vợ chồng chung sống với gia đình chồng được 01 năm thì ra sống riêng. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2001 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân ông H không lo làm ăn, thường xuyên ăn nhậu rồi về kiếm cớ gây gổ với bà Nh. Vào năm 2013 bà Nh đã dẫn theo 02 người con chung ra ngoài sinh sống mục đích để ông H có thời gian suy nghĩ, sửa đổi những thói hư tật xấu. Tuy nhiên, khi bà Nh trở về sống chung thì ông H vẫn không thay đổi nên từ Tết âm lịch năm 2016 thì bà Nh cùng 2 người con chung về sống bên gia đình bà Nh. Trong thời gian này thì ông H cũng không tìm cách hàn gắn tình cảm, không phụ cấp thêm để bà Nh nuôi con mà còn thường tìm đến để quậy phá. Nay, bà Nh yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về hôn nhân: Bà Nh xin được ly hôn với ông H.

Về nuôi con chung: Bà Nh và ông H có 02 người con chung là Lê Thị Kim Th, sinh ngày 09-11-1999 và Lê Thị Kiều M, sinh ngày 10-3-2007. Hiện cháu Th đã đủ 18 tuổi nên bà Nh không có ý kiến, bà có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu M và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Đối với ông Lê Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do vì vậy không lấy lời khai và tiến hành hòa giải được.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đúng phần quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

Về nuôi con chung: Hiện cháu Lê Thị Kim Th, sinh ngày 09-11-1999 đã đủ 18 tuổi nên ở với ai là quyền của cháu Th.

Giao con chung Lê Thị Kiều M, sinh ngày 10-3-2007 cho bà Nh được quyền nuôi dưỡng; ghi nhận sự tự nguyện của bà Nh không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà Nh không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nh và ông H sống chung với nhau có đăng ký kết hôn nay bà Nh yêu cầu ly hôn nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Nơi cư trú của ông H là xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà Nh vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai (không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Nh và ông H trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 13-7-2007 tại UBND xã C, huyện D, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Theo bà Nh nguyên nhân mâu thuẫn do ông H không lo làm ăn, thường xuyên ăn nhậu rồi về kiếm cớ gây gổ với bà Nh. Từ năm 2016 thì bà Nh và ông H ly thân cho đến nay. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bà Nh, Tòa án đã triệu tập ông H để làm việc và hoà giải về quan hệ hôn nhân nhưng ông H vẫn không đến. Ngoài ra, theo kết quả xác minh tại địa phương thì mâu thuẫn giữa bà Nh và ông H là có thật. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà Nh và ông H ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho bà Nh được ly hôn với ông H.

[2.2] Về nuôi con chung: Bà Nh và ông H có 02 người con chung là Lê Thị Kim Th, sinh ngày 09-11-1999 và Lê Thị Kiều M, sinh ngày 10-3-2007. Từ khi bà Nh và ông H ly thân thì 2 người con chung do Bà Nh trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện cháu Th đã đủ 18 tuổi, không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng để lao động nên ở với ai là quyền của cháu Thoa. Nay, bà Nh có nguyện vọng được quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu M và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung, hiện cháu M đã trên 07 tuổi và nguyện vọng xin được sống với mẹ. Xét thấy, yêu cầu của bà Nh là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận yêu cầu này của bà Nh.

[2.3] Về chia tài sản chung, nợ chung: Bà Nh không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí: Bà Nh phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (DSST) đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình.

1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Nh và ông Lê Minh H.

2.Về nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị Nh và ông Lê MInh H có 02 người con chung là Lê Thị Kim Th, sinh ngày 09-11-1999 và Lê Thị Kiều M, sinh ngày 10-3- 2007;

Hiện cháu Lê Thị Kim Th đã đủ 18 tuổi, không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng để lao động nên ở với ai là quyền của cháu Th.

Giao con chung Lê Thị Kiều M, sinh ngày 10-3-2007cho bà Nguyễn Thị Nh trực tiếp nuôi dưỡng; ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Nh không yêu cầu ông Lê Minh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Lê Minh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3.Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.Về án phí: Bà Nguyễn Thị Nh phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) mà bà Nh đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2020/0001102 ngày 26 tháng 02 năm 2020; bà Nguyễn Thị Nh đã nộp xong án phí DSST đối với yêu cầu ly hôn.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 17/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:19/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về