TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 19/2019/KDTMST NGÀY 18/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 18 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 71/2018/TLST-KDTM ngày 18 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Hợp đồng mua bán hàng hóa”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2019/QĐXX-ST ngày 22/7/2019, quyết định hoãn phiên tòa số 254/2019/QĐST.HPT ngày 20/8/2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty xăng dầu Đ
Địa chỉ: 104 Hà Huy G, khu phố 2, phường Q, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Hoàng Tú L – Sinh năm 1991.
Chức vụ: Chuyên viên pháp chế Công ty xăng dầu Đ (Văn bản ủy quyền ngày 18/10/2018)
- Bị đơn: Công ty TNHH Thịnh Long N
Địa chỉ: 193 đường Nguyễn Phúc C, tổ 6, khu phố 5, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Xuân H – Sinh năm 1974
Địa chỉ: 12B137, tổ 13, phường T, quận H, thành phố Hải Phòng.
(Bà L có mặt, đại diện bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa – Nguyên đơn Công ty xăng dầu Đ (Do bà Hoàng Tú L đại diện theo ủy quyền trình bày):
Công ty xăng dầu Đ và Công ty TNHH Thịnh Long N đã ký kết hợp đồng mua bán khí đốt số 112/HĐGAS-2017, có hiệu lực từ ngày 30/3/2017 đến ngày 31/12/2018. Theo đó Công ty xăng dầu Đ bán cho Công ty TNHH Thịnh Long N mặt hàng Gas bình (LPG) của Petrolimex, loại bình 48kg với số lượng dự kiến hàng tháng là 2.000kg. Phương thức thanh toán trong hợp đồng quy định: Công ty xăng dầu Đ đồng ý cho Công ty TNHH Thịnh Long N trả chậm tiền mua hàng (trả tiền sau khi lấy hàng) theo nguyên tắc: Mức dư nợ tối đa không quá 50.000.000đ. Thời gian nợ: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Công ty xăng dầu Đ lập hóa đơn xuất bán hàng cho Công ty TNHH Thịnh Long N.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH Thịnh Long N đã vi phạm điều khoản thanh toán. Cụ thể như sau:
- Ngày 31/3/2017 Công ty TNHH Thịnh Long N mua lô hàng Gas hóa lỏng LPG bình 48kg với số tiền hàng là 13.970.880 đồng.
- Ngày 20/4/2017 Công ty TNHH Thịnh Long N mua lô hàng Gas hóa lỏng LPG bình 48kg với số tiền hàng là 21.278.400 đồng.
- Ngày 31/5/2017 Công ty TNHH Thịnh Long N thanh toán cho Công ty xăng dầu Đ 20.000.000 đồng và tiếp tục mua 02 lô hàng Gas hóa lỏng LPG bình 48kg với số tiền hàng là 9.741.600 đồng và 15.282.135 đồng.
Kể từ ngày 31/5/2017, Công ty TNHH Thịnh Long N không thanh toán bất kỳ khoản nào cho Công ty xăng dầu Đ. Tại biên bản đối chiếu công nợ ngày 21/7/2017, Công ty TNHH Thịnh Long N đã xác nhận số công nợ là 40.273.015 đồng cho Công ty xăng dầu Đ.
Căn cứ điểm 3.3 Điều 3 của hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty xăng dầu Đ khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH Thịnh Long N phải thanh toán cho Công ty xăng dầu Đ số nợ gốc là 40.273.015 đồng và tiền lãi chậm thanh toán với mức lãi suất là 12%/năm.
Bị đơn Công ty TNHH Thịnh Long N đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do, không có bản tự khai và không cung cấp chứng cứ.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án được thực hiện đúng quy định pháp luật. Đối với bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn.
Trong vụ án này, các đương sự được xác định đúng tư cách pháp lý của đương sự, đảm bảo việc thu thập chứng cứ, việc cấp tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ cho đương sự và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân thành phố cùng cấp nghiên cứu đúng thời gian quy định.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải thanh toán số tiền gốc là 40.273.015đ và tiền lãi chậm trả cho nguyên đơn, bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và các văn bản tố tụng cho Công ty TNHH Thịnh Long N; nhưng đại diện Công ty TNHH Thịnh Long N vẫn vắng mặt không lý do, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Công ty TNHH Thịnh Long N theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
Do bị đơn Công ty TNHH Thịnh Long N đã được triệu tập hợp lệ rất nhiều lần, nhưng không có mặt tại Tòa án để làm việc theo giấy triệu tập, không có bản tự khai, cũng không cung cấp chứng cứ gì chứng minh, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ tài liệu do nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án.
Xét thấy: Công ty xăng dầu Đ và Công ty TNHH Thịnh Long N đã ký kết hợp đồng mua bán khí đốt số 112/HĐGAS- 2017, có hiệu lực từ ngày 30/3/2017 đến ngày 31/12/2018. Theo đó Công ty xăng dầu Đ bán cho Công ty TNHH Thịnh Long N mặt hàng Gas bình (LPG) của Petrolimex, loại bình 48kg với số lượng dự kiến hàng tháng là 2.000kg. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty TNHH Thịnh Long N đã vi phạm điều khoản thanh toán. Cụ thể như sau:
- Ngày 31/3/2017 Công ty TNHH Thịnh Long N mua lô hàng Gas hóa lỏng LPG bình 48kg với số tiền hàng là 13.970.880 đồng.
- Ngày 20/4/2017 Công ty TNHH Thịnh Long N mua lô hàng Gas hóa lỏng LPG bình 48kg với số tiền hàng là 21.278.400 đồng.
- Ngày 31/5/2017 Công ty TNHH Thịnh Long N thanh toán cho Công ty xăng dầu Đ 20.000.000 đồng và tiếp tục mua 02 lô hàng Gas hóa lỏng LPG bình 48kg với số tiền hàng là 9.741.600 đồng và 15.282.135 đồng.
Kể từ ngày 31/5/2017, Công ty TNHH Thịnh Long N không thanh toán bất kỳ khoản nào cho Công ty xăng dầu Đ. Tại biên bản đối chiếu công nợ ngày 21/7/2017, Công ty TNHH Thịnh Long N đã xác nhận số công nợ là 40.273.015 đồng cho Công ty xăng dầu Đ.
Căn cứ điểm 3.3 Điều 3 của hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty xăng dầu Đ khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH Thịnh Long N phải thanh toán cho Công ty xăng dầu Đ số nợ gốc là 40.273.015 đồng và tiền lãi chậm thanh toán số tiền 10.929.370 đồng là có căn cứ. Tổng cộng buộc Công ty TNHH Thịnh Long N phải thanh toán cho Công ty xăng dầu Đ số tiền 51.202.385 đồng.
[6] Nhận định của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phù hợp với chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nên được chấp nhận.
[7] Về án phí: Công ty TNHH Thịnh Long N phải chịu 3.000.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty xăng dầu Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.000.000đ (Ba triệu đồng) tại biên lai số 009564 ngày 12/11/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 24, Điều 34, Điều 50, Điều 55, Điều 306 Luật Thương mại năm 2005; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty xăng dầu Đ.
Buộc Công ty TNHH Thịnh Long N phải thanh toán cho Công ty xăng dầu Đ số tiền gốc là 40.273.015 đồng và tiền lãi do chậm thanh toán là 10.929.370 đồng. Tổng cộng là 51.202.385 đồng (Năm mươi mốt triệu, hai trăm lẻ hai ngàn, ba trăm tám mươi lăm đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
Về án phí: Công ty TNHH Thịnh Long N phải chịu 3.000.000đ (Ba triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty xăng dầu Đ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.000.000đ (Ba triệu đồng) tại biên lai số 009564 ngày 12/11/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.
Công ty xăng dầu Đ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng Công ty TNHH Thịnh Long N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 19/2019/KDTMST ngày 18/09/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 19/2019/KDTMST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 18/09/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về