TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 19/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2019 VỀ LY HÔN, CON CHUNG
Ngày 25 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 806/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc: Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1960 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị P (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/11/2018, nguyên đơn là ông Nguyễn Minh T trình bày:
Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Thị P kết hôn năm 1991 hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn nhưng hiện nay bị thất lạc. Nguyên nhân mâu thuẫn, trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều bất đồng quan điểm, tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường hay cự cải, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Ông xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Nay ông yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị P.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có với nhau được 02 người con chung tên Nguyễn Kiều T, sinh ngày 06/6/1992 và Nguyễn Minh K, sinh ngày 09/12/1994. Các con đả trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Nay ông xin rút một phần yêu cầu chia tài sản; Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn bà Nguyễn Thị P trình bày:
Về hôn nhân: Bà thống nhất với lời trình bày của ông Nguyễn Minh T về thời điểm kết hôn, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn nhưng nay bị thất lạc, nguyên nhân mâu thuẫn bà nghi ngờ là do ông T không chung thủy, bên ngoài có người đàn bà khác từ đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường hay cự cải vợ chồng ly thân 5 năm. Nay ông T yêu cầu ly hôn bà đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng chung sống tạo 02 con chung Nguyễn Kiều T, sinh ngày 06/6/1992 và Nguyễn Minh K, sinh ngày 09/12/1994 các con hiện nay đả trưởng thành, không yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, Ông T và bà P vẫn giữ nguyên yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng: Ông T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời giải quyết việc hôn nhân giữa ông T, bà P. Theo quy định tại Điều 26, 28 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời.
[1] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Minh T và bà Nguyễn Thị P kết hôn năm 1991, hôn nhân tự nguyện có đăng ký kết hôn nhưng hiện nay thất lạc, có sự xác nhận của chính quyền địa phương. Tại phiên tòa, ông T và bà P xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu được ly hôn với bà P. Do ông T và bà P chung sống vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy đinh của pháp luật nên hôn nhân giữa ông T và bà P là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay ông T và bà P thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân Tòa án không công nhận ông T và bà P là vợ chồng.
[2] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có với nhau được 02 người con chung tên Nguyễn Kiều T, sinh ngày 06/6/1992 và Nguyễn Minh K, sinh ngày 09/12/1994. Các con đả trưởng thành, không xem xét.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Ông Nguyễn Minh T tự nguyện rút yêu cầu về tài sản chung đối với bà P. Hai người tư thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí: Ông T tự nguyện chịu toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Án phí tài sản ông T được nhận lại 1.320.000 đông.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều, 26, 28, 39 khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng: khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
1. Về hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Minh T và Nguyễn Thị P là vợ chồng.
2. Về con chung, Các con đả trưởng thành không xem xét.
3. Về tài sản chung: Đình chỉ một phần giữa ông Nguyễn Minh T rút toàn bộ yêu cầu chia tài sản đối với bà Nguyễn Thị P.
Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Minh T tự nguyện chịu 300.000 đồng, ngày 05/12/2018 ông T đã dự nộp 1.620.000 đồng theo biên lai số 0008968 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ, ông T được nhận lại 1.320.000 đồng.
Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 25/01/2019 về ly hôn, con chung
Số hiệu: | 19/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/01/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về