Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tuyên bố không công nhận vợ chồng, nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ THIỆN, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 19/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/10/2019 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG, NUÔI CON CHUNG

Ngày 15 tháng 10 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 85/2019/TLST-HNGĐ ngày 08/8/2019, về việc “Yêu cầu tuyên bố không công nhận vợ chồng, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2019/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đinh By, sinh năm 1989

Địa chỉ: Thôn Plei Tr, xã Chư ATh, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai (Có mặt)

Bị đơn: Anh Ksor Kr, sinh năm 1998;

Địa chỉ: Thôn Plei Tr, xã Chư ATh, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 08 năm 2019, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đinh By trình bày:

Chị và anh Ksor Kr có thời gian tìm hiểu và tiến tới hôn nhân trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện, chung sống với nhau từ năm 2008 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống do chị và anh Kr hay xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng thường xuyên to tiếng cãi va nhau. Anh Kr còn đánh đập chị nhiều lần, hai bên đã sống ly thân nhiều năm nay. Do không tiếp tục chung sống với nhau và để không liên quan đến nhau nữa nên chị Đinh By yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Ksor Kr.

Về con chung: Có 01 con chung là Đinh Ch, sinh ngày 22/8/2008 chị muốn được nuôi con và không yêu cầu anh Kr cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Hai bên không có tài sản chung.

Tại bản tự khai ngày 09 tháng 8 năm 2019, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bị đơn anh Ksor Kr trình bày: Vào năm 2008, anh và chị Đinh By có tổ chức đám cưới theo phong tục và về chung sống với nhau như vợ chồng tại Plei Tr, xã Chư ATh, nhưng không đăng ký kết hôn. Anh Kr công nhận trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã nhau thường xuyên và đã sống ly thân 03 năm rồi, không còn tình cảm yêu thương nữa. Vì vậy anh đồng ý với yêu cầu của By về việc Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị Đinh By.

Về con chung : Anh đồng ý giao 01 con chung cho chị Đinh By nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung : Không có gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng, trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ từ khâu thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận và hòa giải, các bước tống đạt quy trình tố tụng đã thực hiện đúng quy theo quy định, đúng thẩm quyền giải quyết, thời hạn giải quyết vụ án đảm bảo, giải quyết theo yêu cầu nội dung khởi kiện; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ trình tự các bước của phiên tòa dân sự sơ thẩm. Đề nghị áp dụng1 Điều 14; khoản 2 Điều 53, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000;khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27; Điều 47; Điều 48 của Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2006 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Về nội dung: Quan hệ tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng là đúng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn theo quy định.

Về con chung: Giao cháu Đinh Ch cho chị Đinh By nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải quyết.

Về án phí: Chị Đinh By phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh By và anh Ksor Kr chung sống với nhau từ năm 2008 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn và đã ly thân khoảng thời gian hơn 03 năm, nay anh chị không tự hàn gắn được, tình cảm đã mất và cuộc sống chung không còn nữa. Hội đồng xét xử thấy rằng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là hôn nhân không hợp pháp, do vậy xét yêu cầu của chị By đề nghị Tòa án tuyên bố không công nhận là vợ chồng là có căn cứ, chấp nhận.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên là Đinh Ch, sinh ngày 22/8/2008 sau khi anh Kr và chị By sống ly thân thì cháu ở với chị By, hiện nay nguyện vọng của cháu Ch có nguyện vọng được ở với chị By, xét yêu cầu của chị Đinh By được nuôi con chung là hợp lý, cần được chấp nhận.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Do đương sự không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

Về án phí: Chị Đinh By phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 170 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000;khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27; Điều 47; Điều 48 của Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2006 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đinh By

Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Đinh By và anh Ksor Kr.

Về con chung: Giao cháu Đinh Ch sinh ngày 22/8/2008 cho chị Đinh By trực tiếp nuôi dưỡng kể từ ngày hôm nay cho đến khi đủ tuổi thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất khả năng lao động.

Về án phí: Chị Đinh By phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006360 ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Chị Đinh By đã nộp xong.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án 15/10/2019 các đương sự có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

409
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 15/10/2019 về tuyên bố không công nhận vợ chồng, nuôi con chung

Số hiệu:19/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Thiện - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về