TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT - TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 19/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/10/2019 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ L VÀ ÔNG D
Ngày 07 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số số:370/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 51/2019/QĐXX-ST ngày 03 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2019/QĐ-ST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị L, sinh năm: 1970. Địa chỉ: số 59 đường phường I, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Có mặt.
Bị đơn: Ông Đặng Tiến D, sinh năm: 1966. Địa chỉ: 29A đường A, phường B, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu có tại hồ sơ bà Lê Thị L trình bày: Bà và ông Đặng Tiến D đăng ký kết hôn năm 1989 tại UBND phường B, thành phố Đ, hôn nhân tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống cùng gia đình chồng. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do ông Đặng Tiến D không có trách nhiệm, thường xuyên uống rượu say về chửi bới đánh đập bà, mặc dù vậy bà vẫn cố gắng chịu đựng vì con nhưng cách đây 5 năm ông D còn đuổi bà và các con ra khỏi nhà nên bà đã đưa con ra thuê nhà sống và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay không còn trách nhiệm gì với nhau. Nay bà xác định không còn tình cảm với ông Đặng Tiến D, ông D hiện đang sống với người phụ nữ khác, khả năng hàn gắn tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà và ông Đặng Tiến D ly hôn.
Về con chung: Có 03 con chung tên Đặng Lê Phú Q, sinh ngày 16/7/1990, Đặng Lê Vi V, sinh ngày 12/9/1992, Đặng Phước D, sinh ngày 20/9/1997, các con đã trưởng thành.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ phát biểu ý kiến về sự tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như của Hội đồng xét xử tại phiên tòa, của những người tham gia tố tụng. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Loan, cho ly hôn giữa bà Lê Thị L và ông Đặng Tiến D. Về con chung: đã trưởng thành. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đề cập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viên kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định;
[1] Về tố tụng: Ông Đặng Tiến D được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không có mặt, căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Toà án xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Lê Thị L yêu cầu ly hôn ông Đặng Tiến Dũng, ông Đặng Tiến Dũng có địa chỉ: 29A đường A, phường B, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy xác định quan hệ tranh chấp là “ Ly hôn”, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy bà Lê Thị L và ông Đặng Tiến D đăng ký kết hôn tai UBND Phường B thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng hôn nhân tự nguyện, nên quan hệ hôn nhân trên là hợp pháp. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 10 năm phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân theo bà L trình bày do ông D thường xuyên ống rượu say về chửi bới đánh đập bà. Nay bà Lê Thị Lxác định vợ chồng đã sống ly thân nhau 05 năm, không còn tình cảm và trách nhiệm gì với nhau, bà yêu cầu ly hôn với ông Đặng Tiến D. Ông Đặng Tiến D được Tòa án triệu tập nhưng không có mặt để trình bày ý kiến là thể hiện không tha thiết và mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà Lê Thị L. Với thực trạng của quan hệ hôn nhân trên thể hiện mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trong và kéo dài, tình cảm vợ chồng giữa bà Lê Thị L và ông Đặng Tiến D không còn, yêu cầu xin ly hôn của bà L là có căn cứ. Vì vậy căn cứ vào điều 51,56 Luật Hôn nhân gia đinh năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Thị L, cho ly hôn giữa bà Lê Thị L và ông Đặng Tiến.
[4] Về con chung: Giữa ông D và bà L có 03 con chung tên Đặng Lê Phú Quỳnh, sinh ngày 16/7/1990 Đặng Lê Vi V, sinh ngày 12/9/1992, Đặng Phước D, sinh ngày 20/9/1997, các cháu đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đế cập.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xác định không có tranh chấp, nên Hội đồng xét xử không đế cập.
[6] Về án phí: Bà Lê Thị L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 và Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 51, 56, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị L yêu cầu ly hôn ông Đặng Tiến D. Cho ly hôn giữa bà Lê Thị L và ông Đặng Tiến D.
2. Về án phí: Bà Lê Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm (được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí bà Lê Thị L đã nộp theo biên lai thu số 0012257 ngày 03/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thanh phố đà Lạt).
3- Về quyền kháng cáo: Bà Lê Thị L, có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Đặng Tiến D vắng mặt tại phiên toà được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án 19/2019/HNGĐ-ST ngày 07/10/2019 về ly hôn giữa bà L và ông D
Số hiệu: | 19/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về