Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN 
Ngày 31 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 337/2017/TLST-HNGĐ ngày 23/10/2017 về tranh chấp “Hôn nhân gia đình- Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2017/QĐXX-ST ngày 18 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tăng Thị Thanh T, sinh năm 1982 (Có mặt)
Địa chỉ: Tổ 11, ấp Tân Thọ, xã Tân Hội, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang .
2. Bị đơn: Anh Lê Phước S, sinh năm 1977(Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp Trung Sơn, thị trấn Óc Eo, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Tăng Thị Thanh T trình bày:
Chị Tăng Thị Thanh T và anh Lê Phước S sống chung vào năm 2005 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Óc Eo vào ngày 27/2/2006. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và đã có 02 con. Nhưng sau đó vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, có nhiều bất đồng về quan điểm sống tính tình không còn phù hợp, anh S hay đánh chị, anh chị đã không còn sống chung từ năm 2015. Nay, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và kéo dài. Nên, chị T yêu cầu được ly hôn với anh S.
Về quan hệ con chung: Có 02 con chung tên Lê Tăng Phước N, sinh ngày18/3/2006 và Lê Tăng Nhật L, sinh ngày 01/9/2007 hiện đang sống với chị T, sau khi ly hôn yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.
Anh Lê Phước S trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải và đã được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để làm việc nhưng anh S vẫn vắng mặt không lý do nên không ghi được ý kiến của anh S và không tiến hành hòa giải được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về hình thức: Chị Tăng Thị Thanh T có đơn xin ly hôn anh Lê Phước S, sinh năm 1977 có địa chỉ: Ấp Trung Sơn, thị trấn Óc Eo, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa hôm nay, Anh S đã được Tòa án đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ để dự phiên Tòa, nhưng anh S vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn anh Lê Phước S.
[2] Về nội dung: Nhận thấy chị T và anh S sống chung với nhau năm 2005 có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn năm 2006 theo quy định của pháp luật nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Thời gian gần đây, đã xảy ra mâu thuẫn, do không hợp tính tình, cả hai thường xuyên cự cãi, anh S còn hay đánh chị T . Anh chị đã không còn sống chung từ năm 2015 đến nay. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết, đã tạo điều kiện cho các bên hàn gắn nhưng anh S đều không đến, điều này thể hiện tình trạng hôn nhân chị T và anh S mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T .
Về con chung: Chị T yêu cầu được nuôi 02 con chung tên Lê Tăng Phước N, sinh ngày 18/3/2006 và Lê Tăng Nhật L, sinh ngày 01/9/2007 Xét thấy hiện nay hai cháu đang sống với chị T và chị T cũng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con tốt, mặt khác hiện nay các con có nguyện vọng sau khi cha mẹ ly hôn thì các con muốn sống với mẹ, do đó để tạo cho các cháu ổn định về tâm lý và sinh hoạt hàng ngày nên chấp nhận cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, anh S không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Ghi nhận chị T xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì chị T và anh S vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
[3]Về án phí sơ thẩm: đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tăng Thị Thanh T .
Về quan hệ hôn nhân: Chị Tăng Thị Thanh T được ly hôn với anh Lê Phước S.
Về con chung: Chị Tăng Thị Thanh T tiếp tục nuôi dưỡng chăm sóc hai con chung tên Lê Tăng Phước N, sinh ngày 18/3/2006 và Lê Tăng Nhật L, sinh ngày 01/9/2007. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh S không trực tiếp nuôi con chung nhưng anh có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh S thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con
Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Ghi nhận chị T xác định không có nợ chung nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ sống chung thì chị T và anh S vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
Về án phí:
Chị Tăng Thị Thanh T phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0000638 ngày 23/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn.
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

325
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về