TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ M – TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 191/2018/HNST NGÀY 14/11/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 14 tháng 11 năm 2018, tại Toà án nhân dân thành phố M tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án đã thụ lý số: 577/2018/TLST-HNGĐ ngày 20/8/2018 về tranh chấp “ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2018/QĐST- HNGĐ ngày 05/10/2018, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Chị Huỳnh Kim H, sinh năm 1961 (vắng mặt).
Địa chỉ: đường Đ, khu phố B, phường C, thành phố M, Tiền Giang.
2/ Bị đơn: Anh Trương Anh T, sinh năm 1961 (vắng mặt).
Địa chỉ: đường Y, phường B, thành phố M, Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, chị Huỳnh Kim H trình bày, chị và anh Trương Anh T sống chung vào năm 1988, có đăng ký kết hôn, do tìm hiểu. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do anh T có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Anh chị ly thân từ năm 2017 đến nay. Trong quá trình ly thân, anh chị không gặp gỡ nhau hàn gắn tình cảm. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn.
Về con chung: có 01 con chung tên Trương Hoàng P, sinh ngày 10/8/1989, đã trưởng thành.
Về T sản chung: anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: không có.
Anh Trương Anh T vắng mặt dù được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Anh không gửi văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị H.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ NHẬN ĐỊNH
Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Chị Huỳnh Kim H yêu cầu giải quyết ly hôn với anh T. Tranh chấp được xác định là “Ly hôn”, theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Anh Trương Anh T vắng mặt không lý do dù được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Chị Huỳnh Kim H có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ 227, Điều 233, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
[3] Hội đồng xét xử nhận thấy, chị Huỳnh Kim H và anh Trương Anh T sống chung năm 1988, có đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Chị H yêu cầu được ly hôn nhưng anh T không có ý kiến về vấn đề này. Nhận thấy, chị H và anh T sống ly thân kéo dài. Trong thời gian ly thân, anh chị không có biện pháp nào hàn gắn tình cảm. Do mục đích hôn nhân không đạt được nên cần cho chị H được quyền ly hôn với anh T.
[4] Về con chung: có có 01 con chung tên Trương Hoàng P, sinh ngày 10/8/1989, đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét.
[5] Về T sản chung: anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
[6] Về nợ chung: chị H xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Điều 227, Điều 233, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Toà án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Kim H.
1/ Về hôn nhân: Cho chị Huỳnh Kim H được quyền ly hôn với anh Trương Anh T.
2/ Về con chung: đã trưởng thành.
3/ Về T sản chung: anh chị tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
4/ Về nợ chung: không có.
5/ Về án phí: Chị H phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0013012 ngày 20/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M nên chị đã nộp xong.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án (đối với anh T tính từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ).
Bản án 191/2018/HNST ngày 14/11/2018 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 191/2018/HNST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/11/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về