Bản án 189/2020/HNGĐ-ST ngày 25/12/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 189/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 212/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 266/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1985; ĐKNKTT: Thôn LĐ, xã KA, huyện KT, tỉnh Hải Dương; tạm trú: Thôn ĐX 4, xã ĐX, huyện KT, thành phố Hải Phòng;

- Bị đơn: Anh CHO YO, sinh năm 1962; địa chỉ: 43 Y-r, G-m, W-g, J-d, Hàn Quốc;

Chị Nguyễn Thị K có mặt, anh CHO YO vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Nguyễn Thị K trình bày:

Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại quận S, Incheon, Hàn Quốc vào ngày 10/01/2014 và được Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương cấp Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài vào ngày 27/01/2014. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc trong một thời gian ngắn, chị Nguyễn Thị K ở lại Việt Nam, anh CHO YO trở về Hàn Quốc sinh sống. Sau đó, anh chị đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ngôn ngữ và tính cách không phù hợp nên cuộc sống chung không có hạnh phúc. Từ năm 2014 đến nay, anh chị đã sống ly thân, không quan tâm nhau, tình cảm vợ chồng không còn, nên chị K đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho chị được ly hôn với anh CHO YO.

- Về con chung và tài sản chung: Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO không có con chung và không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong đơn xin ly hôn và đơn xin xét xử vắng mặt của bị đơn là anh CHO YO đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trình bày:

Anh CHO YO thống nhất với lời trình bày của chị Nguyễn Thị K về việc kết hôn, chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh xác nhận, đến nay tình cảm vợ chồng không còn, anh chị sống mỗi người mỗi nơi nên anh đồng ý và đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị K. Do anh CHO YO ở Hàn Quốc không thể sang Việt Nam giải quyết việc ly hôn được nên anh đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, không tiến hành hòa giải, anh đã ủy quyền cho chị Nguyễn Thị K nhận thay tất cả văn bản tố tụng của Tòa án.

Về con chung và tài sản chung: Anh và chị K không có con chung, không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do anh CHO YO và chị Nguyễn Thị K đề nghị không tiến hành hòa giải theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án được.

Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị K có mặt, anh CHO YO vắng mặt, Chủ tọa phiên tòa đã công bố lý do đương sự vắng mặt, công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan điểm giải quyết vụ án của anh CHO YO.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị K hiện đang cư trú tại thành phố Hải Phòng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết cho chị được ly hôn với anh CHO YO hiện đang cư trú tại Hàn Quốc. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn là anh CHO YO vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại quận S, Incheon, Hàn Quốc vào ngày 10/01/2014 và được Sở Tư pháp tỉnh Hải Dương cấp Giấy xác nhận về việc đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài vào ngày 27/01/2014 nên theo quy định tại Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo chị K và các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện do chị K và anh CHO YO chênh lệch về tuổi tác, tính cách không phù hợp, bất đồng về ngôn ngữ và khoảng cách địa lý nên anh chị đã phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng đoàn tụ gia đình. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị K và anh CHO YO đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị K xin ly hôn với anh CHO YO và được anh CHO YO đồng ý là phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho chị Nguyễn Thị K được ly hôn anh CHO YO.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO không có con chung, không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO không có tài sản chung, không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm:

[6] Chị Nguyễn Thị K là nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

- Về quyền kháng cáo của các đương sự:

[7] Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K được ly hôn anh CHO YO.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO không có con chung, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị K và anh CHO YO không có tài sản chung, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị K phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0019151 ngày 27 tháng 11 năm 2020 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng, chị K đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Chị Nguyễn Thị K được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh CHO YO được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 189/2020/HNGĐ-ST ngày 25/12/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:189/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về