TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 189/2020/DS-ST NGÀY 22/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 12 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 389/2020/TLST-DS ngày 30 tháng 7 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 395/2020/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt). Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị D (vắng mặt).
Ông Trương Minh T (vắng mặt).
Cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 4 năm 2020 và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày: Ngày 10 tháng 02 năm 2020 bà Nguyễn Thị D có mua tủ lạnh và ti vi tại cửa hàng ông còn nợ số tiền 5.540.000 đồng, thỏa thuận đến ngày 17/02/2020 sẽ trả tiền. Quá trình mua bán bà D có làm biên nhận nhận nợ và ký tên vào biên nhận và cam kết trả nợ nhưng bà D không trả nợ theo đúng cam kết. Hiện ông Trương Minh T và bà Nguyễn Thị D là vợ chồng nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T cùng bà D có nghĩa vụ trả cho ông số tiền 5.540.000 đồng.
- Bị đơn ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông T, bà D vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Việt S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Việt S khởi kiện yêu cầu ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D trả tiền mua tủ lạnh và ti vi. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D.
[3] Tại phiên tòa ông S cho rằng bà Nguyễn Thị D có mua tủ lạnh và ti vi còn nợ lại 5.540.000 đồng, ông yêu cầu bà D cùng chồng là ông Trương Minh T trả ông số tiền 5.540.000 đồng. Đối với ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng ông T, bà D không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của ông S. Theo biên nhận nợ và bản cam kếtngày 10 tháng 02 năm 2020 do ông S cung cấp có chữ ký của bà Nguyễn Thị D thể hiện bà D có mua tủ lạnh và ti vi còn nợ ông S với số tiền 5.540.000 đồng, bà D nợ ông S trong thời kỳ hôn nhân với ông Trương Minh T và bà D mua hàng điện tử để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt chung trong gia đình nên ông S yêu cầu ông T và bà D trả số tiền 5.540.000 đồng là có sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của ông Nguyễn Việt S được chấp nhận nên ông S không phải chịu án phí, ông S nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng được nhận lại. Ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền 5.540.000 đồng (năm triệu năm trăm bốn mươi ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Về án phí:
Ông Nguyễn Việt S không phải chịu án phí, ông S đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0011876 ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; Ông S được nhận lại khi án có hiệu lực pháp luật.
Buộc ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tâ, tỉnh Cà Mau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Án xử sơ thẩm, ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trương Minh T, bà Nguyễn Thị D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 189/2020/DS-ST ngày 22/12/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Số hiệu: | 189/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về