TÒA ÁN DÂN NHÂN THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 188/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 09 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 206/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2019. Về việc: “Tranh chấp ly hôn” Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 182/2019/QĐXX-ST ngày 30 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị Tú T, sinh năm: 1978
Địa chỉ: Khu vực X, phường TA, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Có mặt
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N, sinh năm: 1974
Địa chỉ: Khu vực X, phường TA, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Đoàn Thị Tú T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đoàn Thị Tú T và anh Nguyễn Văn N kết hôn với nhau vào năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn, hôn nhân do vợ chồng anh chị cùng tự nguyện.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi, cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng chị T và anh N đã ly thân gần 01 năm. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.
Về con chung: Chị T và anh N có 02 con chung tên Nguyễn Văn Tr (giới tính: nam) sinh ngày 29/8/1997 và Nguyễn Trường Th (giới tính: nam) sinh ngày: 15/9/2008. Hiện nay con chung đã lớn theo ai người đó nuôi.
Về tài sản chung: Có, chị T và anh N tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết
Tại bản tự khai bị đơn Nguyễn Văn N trình bày: Anh N cũng thống nhất lời trình bày của chị T về việc vợ chồng không đi đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, con chung, tài sản chung và nợ chung là đúng. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh cũng đồng ý, Con chung yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Th, còn cháu Tr đã lớn theo ai người đó nuôi; Về tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Ly hôn” theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Văn N có yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về hôn nhân: Chị T và anh N có tổ chức lễ cưới vào năm 1996 có xác nhận của gia đình 2 bên nhưng vợ chồng anh, chị không đi đăng ký kết hôn. Sau khi chung sống hạnh phúc thời gian dài thì vợ chồng chị T và anh N xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên cự cãi, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị T khởi kiện để yêu cầu được ly hôn với anh N. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng”. Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận chị Đoàn Thị Tú T và anh Nguyễn Văn N là vợ chồng.
[4] Về con chung: Chị T và anh N có 02 con chung tên Nguyễn Văn Tr (giới tính: nam) sinh ngày 29/8/1997 và Nguyễn Trường Th (giới tính: nam) sinh ngày: 15/9/2008. Hiện nay cháu Tr đã trưởng thành nên không xem xét. Đối với cháu Th thì tại bản tự khai cháu Th cũng có nguyện vọng sống chung với anh N. Anh N cũng yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, chị T cũng đồng ý. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử thống nhất cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trường Th. Anh N chưa yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị T không ai được quyền cản trở.
[5] Về tài sản chung: Có, chị T và anh N tự thỏa thuận không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.
[6] Về nợ chung: Không phát sinh nên không xem xét.
[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Đoàn Thị Tú T phải chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 15, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Đoàn Thị Tú T và anh Nguyễn Văn N là vợ chồng.
[2] Về con chung: Anh Nguyễn Văn N được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Trường Th (giới tính: nam) sinh ngày: 15/9/2008. Anh N chưa yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị T không ai được quyền cản trở.
[3] Về tài sản chung: Có, chị T và anh N tự thỏa thuận không yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về nợ chung: Không có, nên không xem xét.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đoàn Thị Tú T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tạm ứng án phí đã nộp sang án phí theo lai thu số 0000553 phiếu lập ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
[6] Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 09/10/2019). Riêng bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND nơi bị đơn đang cư trú.
Bản án 188/2019/HNGĐ-ST ngày 09/10/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 188/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về