TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 187/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/12/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 426/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trương Ánh Đ, sinh năm 1968
2. Bị đơn: Ông Trang Nhựt C, sinh năm 1961
Cùng địa chỉ: Ấp 3, xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Trình bày của bà Trương Ánh Đ:
Về hôn nhân: Bà Đ và ông C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1988, được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra bất đồng ý kiến, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, hai bên không tìm được tiếng nói chung nên bà Đ yêu cầu Tòa án giải quyết chấm dứt mối quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Trang Nhựt C.
Về con chung: Có hai người con chung tên Trang Đại N, sinh năm 1990 và Trang Đình K, sinh năm 1989. Các con chung đã trưởng thành có cuộc sống riêng nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Bà Đ và ông C không có nợ chung và không ai nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết.
* Trình bày của ông Trang Nhựt C:
Ông C thống nhất với trình bày của bà Đ về thời điểm chung sống với nhau, về nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung, tài sản chung và nợ chung. Tại phiên tòa hôm nay, ông C có ý kiến như sau:
Về hôn nhân: Ông C thống nhất chấm dứt mối quan hệ chung sống như vợ chồng với bà Đ.
Về con chung: Hai con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết..
Về nợ chung: Không có nợ chung và không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Trương Ánh Đ khởi kiện yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với bị đơn là ông Trang Nhựt C. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Ông C có nơi cư trú tại ấp 3, xã B, huyện T, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về NỘI DUNG VỤ ÁN
[2] Về hôn nhân: Bà Trương Ánh Đ và ông Trang Nhựt C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1988 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông C chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống bà Đ và ông C có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà Trương Ánh Đ và ông Trang Nhựt C là vợ chồng.
[3] Về con chung: Có hai người con chung tên Trang Đại N, sinh năm 1990 và Trang Đình K, sinh năm 1989. Các con chung đã trưởng thành có cuộc sống riêng nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Bà Đ và ông C xác định không có, không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xem xét là phù hợp.
[5] Về nợ chung: Bà Đ và ông C xác định trong quá trình chung sống ông bà không nợ ai và cũng không ai nợ lại ông bà nên không yêu cầu giải quyết. Tại tờ yêu cầu xác nhận về việc không có nợ ngày 31/8/2020 của bà Đ chính quyền địa phương xã B đã xác nhận trong thời gian chung sống không có ai yêu cầu về nợ tại địa phương đối với bà Đ và ông C. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đ phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[7] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Ánh Đ. Không công nhận bà Trương Ánh Đ và ông Trang Nhựt C là vợ chồng.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trương Ánh Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 02 tháng 10 năm 2020 bà Đ có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0011428 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu và đối trừ án phí.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Bà Đ và ông C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Bản án 187/2020/HNGĐ-ST ngày 01/12/2020 về không công nhận vợ chồng
Số hiệu: | 187/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về