Bản án 187/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 187/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 04 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 212/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2019 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4302/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 4370/2019/QĐST-DS ngày 25 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Huy H, nơi cư trú: Số X, phường H, quận C, thành phố Hải Phòng; vắng mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Hải H, nơi cư trú: Deutschland (CHLB Đức); vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn là anh Nguyễn Huy H trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị Hải H kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào ngày 21 tháng 11 năm 2017 tại Đan Mạch. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống với nhau tại Đức. Quá trình chung sống đến tháng 01/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là anh chị có quan điểm khác nhau, tính tình không hợp. Anh đã trở về Việt Nam từ đó đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Hải H. về nuôi con chung và tài sản chung: Anh và chị Nguyễn Thị Hải H không có con chung, không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết . Sau khi được cơ quan có thẩm quyền Đan Mạch đăng ký kết hôn thì anh chị chưa ghi chú tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

Tại các bản tự khai, bị đơn là chị Nguyễn Thị Hải H trình bày: Thống nhất với lời trình bày của anh Nguyễn Huy H về quá trình kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng, con chung, tài sản chung và chị cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Huy H. Chị Nguyễn Thị Hải H đề nghị xét xử vắng mặt và ủy quyền cho người thân nhận văn bản tố tụng của Tòa án cho chị.

Tại phiên tòa: Anh Nguyễn Huy H và chị Nguyễn Thị Hải H đều vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, xét thấy:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Hải H hiện đang sinh sống tại nước ngoài, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 40, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thấm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Chị Nguyễn Thị Hải H đang ở nước ngoài, các tài liệu chị gửi về đều có xác nhận của Đại sứ quán nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cộng hòa liên bang Đức. Chị Nguyễn Thị Hải H ủy quyền cho người thân ở trong nước nhận các văn bản tố tụng của Tòa án cho chị Người được chị Nguyễn Thị Hải H ủy quyền nhận văn bản tố tụng của Tòa án đã nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử, chị Nguyễn Thị Hải H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Huy H đã nhận tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ nhưng vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[3] Về quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Huy Hoàng và chị Nguyễn Thị Hải H và kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp ngày 26 tháng 4 năm 2018, tuy nhiên việc kết hôn của anh chị chưa được ghi chú tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch và Điều 36 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và Gia đình, thì việc kết hôn giữa chị Nguyễn Thị Hải H và anh Nguyễn Huy H không được pháp luật Việt Nam công nhận. Hiện nay cả anh Nguyễn Huy H và chị Nguyễn Thị Hải H đều xác định cuộc sống chung của anh chị không có hạnh phúc, thống nhất xin ly hôn, nên căn cứ Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Huy H và chị Nguyễn Thị Hải H.

[4] Về nuôi con chung, tài sản chung: Cả anh Nguyễn Huy H và chị Nguyễn Thị Hải H đều thống nhất không có con chung, không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Huy H là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo của các đuơng sự: Anh Nguyễn Huy H và chị Nguyễn Thị Hải H được quyền kháng cáo Bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm c khoản 1 Điều 40, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch;

Căn cứ Điều 36 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn Huy H và chị Nguyễn Thị Hải H.

2. Về con chung và tài sản chung: Cả hai bên cùng thống nhất không có con chung, không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Huy H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai số 0008391 ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Cục Thi hành án Dân sự thành phố Hải Phòng. Anh Nguyễn Huy H đã nộp đủ.

4. Về quyền kháng cáo đối với bản án:

Anh Nguyễn Huy H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Chị Nguyễn Thị Hải H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

667
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 187/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:187/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!