Bản án 185/2017/HNGĐ-ST ngày 26/07/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 185/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 47/2017/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 3 năm 2017, về việc “Xin ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 854/2017/QĐST-DS, ngày 19 tháng 6 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên Tòa số 1001/2017/QĐST-DS, ngày 07 tháng 7 năm 2017, thông báo dời thời gian xét xử số 1072 ngày 18/7/2017; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim X, sinh 1966 (Có mặt) Bị đơn: Anh Đào Đình T, sinh 1967 (vắng mặt) Đồng địa chỉ: 69 X, thị trấn T, huyện T, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 02 năm 2017, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Lê Thị Kim X trình bày: Chị X và anh Đào Đình T tự do tìm hiểu và tự nguyện đi đến hôn nhân, có đơn đăng ký kết hôn tại UBND xã Đập Đá, huyện An Nhơn, Bình Định vào 10/6/ 1986 nhưng chưa được cấp giấy đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn, 10 năm gần đây vợ chồng thường xuyên kình cãi, anh T thiếu trách nhiệm với vợ con, ham cờ bạc dẫn đến nợ nần vợ chồng sống ly thân đã 5 năm nay, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không hàn gắn được.

Nay chị X yêu cầu tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Đào Đình T. Về quan hệ nuôi con chung: Vợ chồng tôi có 02 con chung tên Đào M, sinh ngày 02/8/1996 và Đào L, sinh ngày 25/7/1987 các con đã trưởng thành nên chị Xuyến không yêu cầu Tòa giải quyết về quan hệ con chung.

Về quan hệ tài sản chung: Chị X không yêu cầu giải quyết

Bị đơn anh Đào Đình T đã được Tòa án tống đạt các văn bản thủ tục tố tụng hợp lệ, nhưng anh Tân không đến Tòa cũng không có văn bản trình bày ý kiến và yêu cầu gì .

Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Lê Thị Kim X chấp hành pháp luật tố tụng dân sự, riêng bị đơn anh Đào Đình T không chấp hành giấy triệu tập của tòa án và không tham gia phiên hòa giải và tham gia tại phiên tòa gây khó khăn cho quá giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Anh Đào Đình T đã được tống đạt lợp lệ các văn bản tố tụng của vụ án, nhưng anh T vẫn vắng mặt tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Kim X được tòa chấp nhận vì: Chị X và anh T là hôn nhân tự do tìm hiểu nhưng chỉ có đơn xin kết hôn 6/10/1986 được Ủy ban nhân dân thị trấn Đ, thị xã A, tỉnh Bình Định xác nhận mà chưa có đăng ký kết hôn, tuy nhiên tòa công nhận đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản1, điểm 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 , ngày 09 tháng 6 năm 2000, của Quốc hội khóa 10.

Trong quá trình chung sống thì khoảng 10 năm nay phát sinh mâu thuẫn và kéo dài , nguyên nhân do anh T thiếu trách nhiệm với vợ con, ham cờ bạc dẫn đến nợ nần, thực tế vợ chồng sống ly thân 5 năm nay, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không hàn gắn được. Hơn nữa quá trình giải quyết vụ án thì anh T đã được tống đạthợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh T bất cần cuộc sống hôn nhân với chị X từ chối đến Tòa và gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, từ nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị X được ly hôn với anh Đào Đình T theo quy định tại điều 56 Luật Hôn Nhân Gia đình năm 2014.

Anh T không đến tòa và không có bản trình bày, không có yêu cầu gì nên tòa không xét.

Về quan hệ nuôi con chung: Có 02 con chung tên Đào M, sinh ngày 02/8/1996 và Đào L, sinh ngày 25/7/1987 các con đã trưởng thành và Chị X không yêu cầu nên tòa không xét.

Về quan hệ tài sản chung: Chị X không yêu cầu giải quyết.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc chị Lê Thị Kim X phải nộp 300.000đ về án phí ly hôn sung vào công quỹ nhà nước nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền số 0002168, ngày 1 tháng 3 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; ; Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử :

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Kim X ly hôn với anh Đào Đình T.

Về quan hệ nuôi con chung: Không yêu cầu tòa giải quyết. Về quan hệ tài sản chung: Không yêu cầu tòa giải quyết. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc chị Lê Thị Kim X phải nộp 300.000đ ánphí ly hôn sung vào công  quỹ nhà nước nhưng được khấu trừ theo biên lai thu tiền số 0002168, ngày 1 tháng 3 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định Đương sự có mặt tại Tòa được quyền kháng cáo Bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, anh T vắng mặt tại Tòa được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

343
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 185/2017/HNGĐ-ST ngày 26/07/2017 về ly hôn

Số hiệu:185/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy Phước - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về