Bản án 184/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 184/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 519/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 185/2019/QĐXXST–HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Giang Viễn T, sinh năm 1978;

Địa chỉ: Ấp TĐ, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

- Bị đơn: Chị Nguyễn Minh H, sinh năm 1986;

Địa chỉ: Ấp T, xã TT, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 03/12/2018, nguyên đơn anh Ging Viễn T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh với chị Nguyễn Minh H tự nguyện chung sống năm 2003, không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống đến năm 2010 chị H nghe lời người thân bỏ nhà đi Thành phố Hồ Chí Minh làm thuê, anh không đồng ý nên yêu cầu chị H về nhưng chị H không về. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H.

- Về con chung: Anh T xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 người con chung Giang Cẩm T sinh ngày 26/9/2004 và Giang Viễn Đ sinh ngày 16/10/2007, hiện anh đang nuôi dưỡng . Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai cháu, không đặt ra việc cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản: Anh T xác định vợ chồng không có tài sản chung, không đặt ra yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ: Anh T xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho chị H, chị H không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của anh T, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng chị H không tham gia hòa giải và xét xử.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên toà hôm nay là đúng quy định pháp luật. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên:

Về hôn nhân: Không công nhận anh Giang Viễn T và chị Nguyễn Minh H là vợ chồng;

Về con chung: Giao hai cháu Giang Cẩm T sinh ngày 26/9/2004 và Giang Viễn Đ sinh ngày 16/10/2007 cho anh Giang Viễn T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; việc cấp dưỡng cho con không đặt ra. Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình anh Giang Viễn T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) (đã dự nộp được chuyển thu).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Giang Viễn T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt; chị Nguyễn Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T, chị H.

[2] Về hôn nhân: Anh T với chị H chung sống với nhau năm 2003 anh, chị xác lập mối quan hệ hôn nhân trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Tại đơn khởi kiện anh T yêu cầu được ly hôn với chị H; đối với chị H không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của anh T. Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận anh Giang Viễn T với chị Nguyễn Minh H là vợ chồng.

[3] Về con chung: Anh T và chị H có 02 người con chung Giang Cẩm T sinh ngày 26/9/2004 và Giang Viễn Đ sinh ngày 16/10/2007, hiện anh T đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai cháu T và Đ; đối với chị H không ý kiến gì về con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi anh T và chị H ly thân cho đến nay hai cháu T và Đ do anh T trực tiếp nuôi dưỡng và hai cháu vẫn phát triển bình thường. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao hai cháu T và Đ cho anh T được tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ và cũng phù hợp với nguyện vọng của hai cháu T và Đ; đối với việc cấp dưỡng cho con anh T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Anh T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với chị H không có ý kiến về tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Anh T xác định không có nợ ai và không ai nợ lại anh chị, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với chị H không có ý kiến về nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Giang Viễn T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Giang Viễn T và chị Nguyễn Minh H là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao hai cháu Giang Cẩm T sinh ngày 26/9/2004 và Giang Viễn Đ sinh ngày 16/10/2007 cho anh Giang Viễn T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi hai cháu T và Đ đều tròn 18 tuổi. Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Anh Giang Viễn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng); nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008761 ngày 03/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Anh T, chị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 184/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:184/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về