TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 183/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 26 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 993/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 11 năm 2020 về hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Dương Thị Anh T, sinh năm 1991; HKTT: Số A đường Tăng Bạt Hổ (Tổ B, khu vực C, phường LL), TP. Quy Nhơn, T. Bình Định; Tạm trú tại: Số Đ đường Trần Hưng Đạo, TP. Quy Nhơn, T. Bình Định (Có mặt).
- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn R, sinh năm 1985; Cư trú tại: Số A đường Tăng Bạt Hổ (Tổ B, khu vực C, phường LL), TP. Quy Nhơn, T. Bình Định (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-10-2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Dương Thị Anh T trình bày: Chị và anh Huỳnh Văn R tự nguyện tìm hiểu được hai năm trước khi tiến đến hôn nhân. Ngày 30/12/2015 anh chị đăng ký kết hôn tại UBND phường LL, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc trong thời gian đầu đến năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, anh R không có trách nhiệm với gia đình lại ham chơi cờ bạc làm kinh tế gia đình ngày càng khó khăn. Vì thương con chị đã có thiện chí hàn gắn, khuyên nhủ và cố gắng thu xếp để giải quyết nợ cho anh mong anh tu chí làm ăn nhưng anh vẫn không thay đổi làm cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt hơn vợ chồng chị sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay, mạnh ai nấy sống, không ai còn quan tâm đến ai. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng đã rất trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa, tình cảm vợ chồng đến nay cũng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh R.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng anh chị có hai con chung tên Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 10/10/2017 và Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 12/5/2020. Hiện nay sức khỏe con bình thường và đang sống với chị. Ly hôn chị yêu cầu được nuôi cả hai con và chị không yêu cầu anh R cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn anh Huỳnh Văn R: đã được Toà triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Toà để khai báo, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hoà giải và tham gia phiên Toà xét xử nhưng anh R không đến Toà làm việc.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Quy Nhơn phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thơi điêm xet xư sơ thâm . Tại phiên tòa sơ thẩm , Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng, bị đơn vẫn còn vi phạm các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Vê quan điêm giai quyêt vu an: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56; khoản 2, Điều 81; Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 và Điều 27 Nghị quyết án phí, lệ phí của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị Anh T được ly hôn anh Huỳnh Văn R; Giao hai cháu Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 10/10/2017 và Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 12/5/2020 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng; Về án phí: Chị T phải chịu án phí HNGĐST theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Về thẩm quyền đây là vụ án tranh chấp về ly hôn và nuôi con. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại tổ B, khu vực C, phường LL, TP. Quy Nhơn, T. Bình Định. Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn thụ lý vụ án, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn anh Huỳnh Văn R vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh R.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị Anh T và anh Huỳnh Văn R kết hôn trên cơ sở tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 30/12/2015 tại UBND phường LL, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Trong quá trình chung sống anh chị hạnh phúc thời gian đầu, những năm gần đây thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nhưng không tự giải quyết được vợ chồng sống không có hạnh phúc. Đến đầu năm 2020 mâu thuẫn trở nên gay gắt anh chị ly thân cho đến nay là phù hợp với việc Tòa xác minh thu thập chứng cứ tại địa phương. Tại phiên tòa hôm nay chị T yêu cầu ly hôn anh R, nhưng anh R không đến Tòa tham gia tố tụng giải quyết vụ án thể hiện anh không có thiện chí hàn gắn. HĐXX xét thấy hôn nhân của anh chị có mâu thuẫn và đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay chị T yêu cầu ly hôn anh R là phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội được qui định tại Điều 56 luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[3] Về quan hệ con chung: Chị T anh R có hai con chung tên Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 10/10/2017 và Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 12/5/2020. Hiện sức khỏe các con bình thường đang sống với chị T. Ly hôn chị yêu cầu được nuôi cả hai con và không yêu cầu anh R cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu trực tiếp được nuôi dưỡng con chung của chị T là hoàn toàn chính đáng, chị T có việc làm có thu nhập, các con đang sống với chị T, hơn nữa các con còn nhỏ cần được sự chăm sóc trực tiếp của người mẹ nên giao hai con cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với thực tế, hợp lý, nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con và theo quy định Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Là cha, anh R được quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
- Việc cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.
- Về quan hệ tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về án phí HNGĐST: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, chị Dương Thị Anh T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về quá trình giải quyết vụ án. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với HĐXX.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, 39, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Dương Thị Anh T được ly hôn anh Huỳnh Văn R.
2. Về con chung: Chị T và anh R có hai con chung tên Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 10/10/2017 và Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 12/5/2020. Hiện sức khỏe các con bình thường đang sống củng chị T.
- Việc nuôi dưỡng con chung: Giao hai con chung tên Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 10/10/2017 và Huỳnh Dương Gia P, sinh ngày 12/5/2020 cho chị Dương Thị Anh T được trực tiếp nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung không bên nào được ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Dương Thị Anh T phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002969 ngày 04/11/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự Tp. Quy Nhơn. Chị T đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh R được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./
Bản án 183/2021/HNGĐ-ST ngày 26/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 183/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về