Bản án 183/2019/HNGĐ-ST ngày 27/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 183/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 339/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2019, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 325/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1983 (có mặt)

Cư trú tại: Ấp TANB, xã TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Trần Hằng N, sinh năm 1985 (vắng mặt)

Cư trú tại: Ấp TTB, xã TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Trần Văn T trình bày trình bày:

Về hôn nhân: Anh Trần Văn T và chị Trần Hằng N chung sống với nhau vào năm 2005 trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Đến năm 2007 giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn do mâu thuẫn về kinh tế dẫn đến thường xuyên cự cãi và anh chị ly thân từ năm 2007 cho đến nay. Anh yêu cầu ly hôn với chị N.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trần Hoàng V, sinh ngày 01/01/2006. Khi ly hôn, anh yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Hằng N đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị N là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Anh Trần Văn T và chị Trần Hằng N chung sống với nhau vào năm 2005 trên tinh thần tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh T và chị N.

[3] Về con chung: Anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu V. Xét thấy, từ khi anh chị ly thân đến nay, cháy V sống chung với anh T, cháu vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần và theo biên bản ghi nguyện vọng của con chung thể hiện cháu V có nguyện vọng sống chung với anh T. Nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình giao cháu V cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Anh T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh T phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Trần Văn T.

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Trần Văn T và chị Trần Hằng N là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Hoàng V, sinh ngày 01/01/2006 cho anh Trần Văn T tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Trần Hằng N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nôm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Trần Văn T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009607 ngày 09 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Anh Trần Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Trần Hằng N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 183/2019/HNGĐ-ST ngày 27/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:183/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về