Bản án 182/2020/HNGĐ-ST ngày 14/02/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 182/2020/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 54/2019/TLST- HNGĐ ngày 20/02/2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1991; Địa chỉ: Tân Định, xã A, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Pham Frank Anh K, sinh năm 1984; Quốc tịch: Hoa Kỳ; Địa chỉ: 4304 Suzanne Dr, Pittsburg, CA 94565, USA.

(Các đương sự có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 26 tháng 12 năm 2018, bản tự khai ngày 20 tháng 3 năm 2019 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng T trình bày trình bày:

Bà và ông Pham Frank Anh K tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 103 do Ủy ban nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/11/2018. Do quá trình tìm hiểu ngắn nên sau khi kết hôn bà và ông Pham Frank Anh K nảy sinh nhiều mâu thuẫn về quan điểm sống, thiếu tôn trọng nhau không thể hàn gắn. Hai vợ chồng chỉ sống chung được 14 ngày thì ông Pham Frank Anh K trở về Hoa Kỳ và vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Pham Frank Anh K để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Bà Nguyễn Thị Hồng T khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Hồng T khai không có.

Ngày 15 tháng 5 năm 2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 259/UTTPDS- TA30 về thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp gửi Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền Hợp chứng quốc Hoa Kỳ thông báo việc thụ lý vụ án, tiến hành lấy lời khai và thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 16 tháng 12 năm 2019, lần thứ hai vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 15 tháng 01 năm 2020 và xét xử công khai lần thứ nhất vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 14 tháng 02 năm 2020, xét xử công khai lần thứ hai vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 13 tháng 3 năm 2020 đối với ông Pham Frank Anh K.

Ngày 10 tháng 9 năm 2019, Bộ Tư pháp đã có công văn số 2907/BTP- PLQT về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp theo đó, Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 29 tháng 7 năm 2019 bằng phương thức: Tống đạt hồ sơ trực tiếp cho đương sự.

Tại đơn yêu cầu Tòa án tiến hành tố tụng, hòa giải, xét xử vắng mặt ngày 03 tháng 12 năm 2019 đã được Tổng Lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại San Francisco, Hoa Kỳ chứng nhận ngày 04 tháng 12 năm 2019, bị đơn ông Pham Frank Anh K trình bày: Ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Ông Pham Frank Anh K khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông Pham Frank Anh K khai không có. Ngày 14 tháng 01 năm 2020, bà Nguyễn Thị Hồng T có đơn xin vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, mở phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử của Tòa án, do hoàn cảnh khó khăn bà phải đi làm ăn xa, không có điều kiện đến Tòa án để giải quyết vụ án theo đúng thời gian Tòa án triệu tập.

Ngày 03 tháng 12 năm 2019, ông Pham Frank Anh K có đơn đề nghị Tòa án yêu cầu Tòa án tiến hành tố tụng, hòa giải, xét xử vắng mặt do hiện nay ông đang ở nước ngoài nên không có điều kiện về Việt Nam tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời khai của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Pham Frank Anh K. Bị đơn hiện đang cư trú tại 4304 Suzanne Dr, Pittsburg, CA 94565, USA. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là vụ án hôn nhân và gia đình về tranh chấp ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về tố tụng: nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 103 do Ủy ban nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/11/2018 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Hồng T và ông Pham Frank Anh K là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, tại bản tự khai của bà T và ông Pham Frank Anh K đều đồng ý ly hôn để cả hai có điều kiện ổn định cuộc sống. Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau. Nay mỗi người sống mỗi nơi, không có khả năng đoàn tụ, hàn gắn, bà T và ông Pham Frank Anh K đều muốn ly hôn nhưng do ông Pham Frank Anh K không về Việt Nam nên Tòa án không thể công nhận sự thuận tình ly hôn của các đương sự, căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

[3.2] Về con chung: Các đương sự khai không có.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có.

[4] Về án phí, chi phí tố tụng khác:

[4.1] Về án phí:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0046126 ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

[4.2] Về chi phí tố tụng khác: Bà T phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Bà T đã nộp đủ.

[5] Về quyền kháng cáo: Căn cứ khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bà Nguyễn Thị Hồng T nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với ông Pham Frank Anh K thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, Khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng T.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng T được ly hôn với ông Pham Frank Anh K.

(Giấy chứng nhận kết hôn số 103 do Ủy ban nhân dân huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/11/2018 cho bà Nguyễn Thị Hồng T và ông Pham Frank Anh K không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

1.2. Về con chung: Không có.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

2. Án phí, chi phí tố tụng khác:

2.1. Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng T phải chịu án phí sơ thẩm số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0046126 ngày 15 tháng 02 năm 2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

2.2. Về chi phí tố tụng khác: Bà T phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Bà T đã nộp đủ.

3. Thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bà Nguyễn Thị Hồng T nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với ông Frank Anh Khoa thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 182/2020/HNGĐ-ST ngày 14/02/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:182/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về