TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N – TỈNH NINH BÌNH
BẢN ÁN 18/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 20 tháng 5 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 36/2021/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2021 về việc: “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Đinh Văn H, sinh năm 1976
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1973 Cùng trú tại: Thôn 8, xã Ph, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Các đương sự vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 3 năm 2021, tại bản tự khai và các lời khai có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn anh Đinh Văn H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh và Chị Nguyễn Thị L kết hôn với nhau năm 1999, có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương. Tuy nhiên không thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cấp có thẩm quyền. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng sinh sống tại Thôn 8, xã Ph, huyện N, tỉnh Ninh Bình và hạnh phúc được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh chị L luôn xảy ra bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung. Hiện anh chị chính thức ly thân không ai quan tâm đến ai về mọi mặt. Nay Anh H thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại nên anh giữ nguyên quan điểm đề nghị Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng với Chị Nguyễn Thị L.
Về con chung: Anh H xác nhận anh và chị L có 02 con chung là các cháu: Đinh Văn H sinh ngày 10/4/2000, cháu Đinh Văn H1sinh ngày 20/12/2003. Hiện nay cháu Hiệp đã trưởng thành tự lập được. Còn cháu Hòa anh xin tiếp tục được chăm sóc và nuôi dưỡng cháu, anh không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết Ý kiến của bị đơn Chị Nguyễn Thị L: Được thể hiện trong bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: chị L xác định thời điểm kết hôn và chung sống như Anh H trình bày là đúng. Theo chị vợ chồng anh chị sống hạnh phúc được khoảng vài năm đầu thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do Anh H không tu chí làm ăn, không quan tâm đến vợ con, vợ chồng không có tiếng nói chung, dẫn đến những va chạm mâu thuẫn xảy ra. Nay Anh H xin tuyên bố không công nhận là vợ chồng với chị thì chị cũng đồng ý vì chị cũng xác định không còn tình cảm với Anh H ương.
VÒ con chung: Chị xác nhận chị và Anh H có 02 con chung là các cháu: Đinh Văn H sinh ngày 10/4/2000, cháu Đinh Văn H1sinh ngày 20/12/2003. Hiện cháu Hiệp đã trưởng thành tự lập được. Còn cháu Hòa chị cũng tôn trọng ý kiến của cháu và đồng ý cho Anh H tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng cháu cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, công nợ chung: chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của cháu Đinh Văn H1: Cháu xin được ở với bố cháu là anh Đinh Văn H nếu bố mẹ cháu không chung sống với nhau nữa.
Quan điểm của UBND xã Ph thể hiện tại biên bản làm việc ngày 24/3/2021, cụ thể như sau: UBND xã Ph xác nhận Anh H và chị L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1999, có thực hiện việc cưới hỏi theo phong tục địa phương. Về việc thực hiện đăng ký kết hôn thì hiện nay tại hồ sơ lưu trữ của UBND xã Ph giai đoạn 1998-1999 không thể hiện việc đăng ký kết hôn giữa Anh H và chị L ương. Mâu thuẫn giữa Anh H và chị L là có thật. Vì vậy quan điểm của ủy ban đề nghị Tòa án căn cứ pháp luật giải quyết các vấn đề có liên quan trong vụ án đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên.
Tại đơn xin xử vắng mặt, nguyên đơn và bị đơn vẫn giữ nguyên quan điểm.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên: đề nghị HĐXX: Căn cứ điều 5, 147, 227, 228, 266, 271 và khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, điều 14, điều 15, khoản 2 điều 53, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về án phí. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu khởi kiện của anh Đinh Văn H.
Xử không công nhận anh Đinh Văn H và Chị Nguyễn Thị L là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao cháu Đinh Văn Hòa, sinh ngày 20/12/2003 cho Anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng Anh H ương.
3. Về án phí ly hôn: anh Đinh Văn H phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại Thôn 8, xã Ph, huyện N, tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh Ninh Bình thụ lý vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa HĐXX nhận thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: anh Đinh Văn H và Chị Nguyễn Thị L về chung sống với nhau năm 1999 như vợ chồng, tuy nhiên cả hai bên thừa nhận không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cấp có thẩm quyền. Xác nhận của UBND xã Ph cũng khẳng định không có hồ sơ chứng minh Hương và chị L đã đăng ký kết hôn tại ủy ban. Việc Anh H và chị L sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là trái quy định của pháp luật nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay Anh H yêu cầu Tuyên bố không công nhận vợ chồng với chị L là phù hợp với quy định tại Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: anh chị có 02 con chung là các cháu Đinh Văn H sinh ngày 10/4/2000, cháu Đinh Văn H1sinh ngày 20/12/2003. Hiện cháu Hiệp đã trưởng thành tự lập được nên HĐXX không xem xét. Đối với cháu Đinh Văn H1cháu có nguyện vọng được ở với Anh H ương, Anh H và chị L cũng thống nhất Anh H trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Sau khi xem xét điều kiện kinh tế của Anh H cũng như nguyện vọng của các bên, HĐXX xét thấy cần giao cháu Hòa cho Anh H tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng và phù hợp với quy định của pháp luật cũng như đảm bảo lợi ích về mọi mặt cho cháu Hòa.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do Anh H không yêu cầu chị L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về án phí: anh Đinh Văn H phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các điều 147, 227, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đinh Văn H.
Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Đinh Văn H và Chị Nguyễn Thị L.
2. Về con chung: Giao cháu Đinh Văn H1sinh ngày 20/12/2003 cho anh Đinh Văn H trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con chung.
Người trực tiếp nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con chung trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: anh Đinh Văn H phải nộp là 300.000 đồng. Được trừ vào số tiền tiền tạm ứng án phí Anh H đã nộp 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0000234 ngày 08/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể nhận được bản án.
Bản án 18/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 18/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về