TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 18/2020/LĐ-ST NGÀY 03/07/2020 VỀ ĐÒI TIỀN LƯƠNG
Ngày 03 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số:24/2020/TLST- LĐ ngày 22 tháng 4 năm 2020 theo về việc tranh chấp: “Yêu cầu đòi tiền lương” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2020/QĐXX- ST ngày 27 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Thu H, sinh năm 1970 (vắng mặt) Địa chỉ: Khu vực 1, thị trấn HH, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
2.Bị đơn: Công ty cổ phần mía đường HH Địa chỉ: Khu vực 1, thị trấn HH, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Arunachalam Mohan K (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/02/2020 do bà Phạm Thị Thu H ký tên và các lời khai tiếp theo tại Tòa án bà H trình bày như sau:
Bà vào làm việc tại công ty cổ phần mía đường HH từ 2003 đến tháng 4/2016 thì công ty ngưng hoạt động, không trả lương cho bà. Nay bà khởi kiện yêu cầu Công ty cổ phần mía đường HH phải thanh toán cho bà các khoản sau:
Tiền lương tháng 01 và tháng 02/1016 là 6.634.000 đồng (Sáu triệu sáu trăm ba mươi bốn ngàn đồng);
Bị đơn Công ty cổ phần mía đƣờng HH: đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.
Quan điểm kiểm sát viên tại phiên tòa: Về tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử Thẩm Phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng đã tiến hành làm việc đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị Thu H là buộc công ty cổ phần mía đường HH phải trả cho bà H là 6.634.000 đồng (Sáu triệu sáu trăm ba mươi bốn ngàn đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Qua yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Thu H đối với Công ty cổ phần mía đường HH, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết là: tranh chấp “Yêu cầu đòi tiền lương”, bà Phạm Thị Thu H cho rằng Công ty cổ phần mía đường HH xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp nên bà có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS), vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại Điều 35, 184 Bộ luật TTDS. Đối với Công ty cổ phần mía đường HH vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt Công ty cổ phần mía đường HH. Bà Phạm Thị Thu H có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của bà Phạm Thị Thu H trình bày tại phiên tòa thì thấy rằng giữa bà H với Công ty cổ phần mía đường HH hai bên có ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ. Đến hết tháng 6/2016 thì công ty cổ phần mía đường HH ngưng hoạt động không trả lương cho bà Phạm Thị Thu H tháng 01 và 02/2016 mỗi tháng là 3.317.000 đồng. Nay bà yêu cầu công ty cổ phần mía đường HH phải thanh toán cho bà số tiền lương tiền lương tháng 01và tháng 02/2016 là 6.634.000 đồng là phù hợp Điều 96 Bộ luật lao động. Như vậy đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp cần nên cần buộc công ty cổ phần mía đường HH thanh toán tiền lương cho bà Phạm Thị Thu H là 6.634.000 đồng.
[3] Về án phí: Bà H không phải chịu án phí lao động sơ thẩm. Công ty cổ phần mía đường HH phải chịu án phí theo quy định Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 483 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 47, Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Điều Điều 166, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Thu H đối với Công ty cổ phần mía đường HH về việc tranh chấp “Đòi tiền lương”.
Buộc Công ty cổ phần mía đường HH có trách nhiệm trả cho bà Phạm Thị Thu H 6.634.000 đồng.
Khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, bên có nghĩa vụ chậm thi hành sẽ phải chịu thêm khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn Công ty cổ phần mía đường HH nộp 300.000 đồng án phí lao động sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước.
3. Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 18/2020/LĐ-ST ngày 03/07/2020 về đòi tiền lương
Số hiệu: | 18/2020/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 03/07/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về