Bản án 18/2020/HNGĐ-ST ngày 31/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 18/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 31/3/2020 tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 27/2020/TLST-HNGĐ ngày 03/02/2020 về việc “Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/3/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 27/3/2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Phan Thị P, sinh năm 1992 (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Lâm T, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Số X, ấp B, xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

3. Người làm chứng: Ông Lâm P1, sinh năm 1960 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số X, ấp B, xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai và yêu cầu của các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:

Theo đơn khởi kiện ngày 30/01/2020, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Phan thị P trình bày: Vào năm 2010, bà P và ông Lâm T chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện C, tỉnh Sóc Trăng ngày 28/7/2010. Quá trình chung sống, ông bà có 01 con chung tên Lâm Thái Duy Đ, sinh ngày 24/5/2012, hiện đang sống với ông T. Do vợ chồng không cùng quan điểm nên trong cuộc sống thường xuyên xảy ra cải nhau. Từ năm 2016, vợ chồng đã ly thân cho đến nay. Nhận thấy vợ chồng chung sống không hạnh phúc, hôn nhân không thể tồn tại, nay bà P yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Lâm T. Về con chung: Cháu Đ hiện đang sống với ông T, nếu ông T không nhận nuôi thì bà P yêu cầu được nuôi, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Lâm T: Từ khi Tòa án thụ lý giải quyết cho đến nay, ông T không tham gia tố tụng nên Tòa án không thể thu thập được lời khai và yêu cầu của ông T.

Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện. Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật. Đối với bị đơn: Không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định pháp luật.

Về nội dung giải quyết vụ án:

Về nội dung giải quyết vụ án: Về hôn nhân, bà P và ông T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do cuộc sống vợ chồng bất đồng quan điểm nên phát sinh nhiều mâu thuẫn, đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Xét thấy quan hệ hôn nhân phải xây dựng trên cơ sở tự nguyện của hai bên, vợ chồng phải thương yêu, chung thủy, tôn T, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bà P và ông T đã ly thân một thời gian dài nhưng không có biện pháp hàn gắn tình cảm. Mặt khác, ông T không tham gia hòa giải cho thấy hôn nhân đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, bà P yêu cầu ly hôn là có căn cứ phù hợp theo quy định. Về con chung: cháu Đ đang sống với gia đình nhà nội từ khi cha mẹ ly thân và có cuộc sống tốt, cháu đang học gần nhà. Ông Lâm P1 (cha ruột ông T) cho rằng ông T có nguyện vọng và đủ điều kiện nuôi con. Do đó cần giao cháu Đ cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt, tránh thay đổi môi trường sống của cháu; Bà P không phải cấp dưỡng nuôi con do ông T không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy tại phiên tòa nguyên đơn bà Phan Thị P vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn ông Lâm T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do; người làm chứng ông Lâm P1 vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, 228, 229, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người làm chứng.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị P và ông Lâm T chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên được pháp luật công nhận hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, bà P và ông T phát sinh nhiều mâu thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của hai bên, bà P và ông T sống ly thân từ năm 2016 đến nay nhưng không có biện pháp hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P.

[2.2] Về con chung: Bà P và ông T có 01 con chung tên Lâm Thái Duy Đ, sinh ngày 24/5/2012, đang sống với gia đình nhà nội và có cuộc sống tốt, học hành thuận tiện. Bà P đã đồng ý giao cháu Đ cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng nếu ông T có nguyện vọng nuôi. Thông qua ý kiến của ông Lâm P1 – cha ruột ông T, ông T có nguyện vọng nuôi con và đủ điều kiện nuôi con. Cháu Đ cũng có nguyện vọng sống với cha. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Đ cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết trong trường hợp ông T được trực tiếp nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét về vấn đề cấp dưỡng, nếu các bên có tranh chấp sẽ phát sinh thành vụ kiện khác.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.

[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 227, 228; Điều 238; Điều 271, 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,

TUYÊN XỬ:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị P.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị P được ly hôn với ông Lâm T.

2. Về con chung: Giao cháu Lâm Thái Duy Đ, sinh ngày 24/5/2012 cho ông Lâm T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi. Bà P được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, bà Phan Thị P phải chịu là 300.000 đồng, được khấu trừ vào Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002628 ngày 03/02/2020 do Chi cục thi hành án dân sự huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử phúc thẩm.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a ,7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2020/HNGĐ-ST ngày 31/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:18/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về