Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về yêu cầu ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 18/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2018 VỀ YÊU CẦU LY HÔN

Ngày 31 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án tranh chấp Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 367/2017/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 10 năm 2017 về việc yêu cầu ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 119/2017/QĐXX – HNGĐ, ngày 29 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyên Ngoc V, sinh năm 1983;

Địa chỉ: (Nhà không có số) thuộc ấp L, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

Bị đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1985;

Địa chỉ: (Nhà không có số) thuộc ấp L, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/9/2017 và biên bản ghi lời khai anh Nguyên Ngoc V trình bày:

Về hôn nhân: Anh va chi Phạm Thị H chung sống với nhau vào năm 2011, hôn nhân là tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân  xã Đ , huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu năm 2011.

Nguyên nhân ly hôn: Bất đồng nhiều quan điểm, đời sống không hạnh phúc vợ chồng sông ly thân hơn 05 năm

Về con chung: Không co.

Về tài sản chung và nợ: không yêu cầu.

Đối với bị đơn chị Phạm Thị H đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ và được triệu tập tham dự các phiên tòa kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng Dân sự, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đúng theo quy định pháp luật, đối với việc chấp hành pháp luật của bị đơn đã vi phạm Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Về nội dung:

Anh V và chị H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2011 đúng quy định nên hôn nhân là hợp pháp.

Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, không hạnh phúc. Anh V yêu cầu ly hôn, chị H đã được Tòa án triệu tập hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng không đến, điều này chứng tỏ chị H không có thiện chí đoàn tụ. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh V.

Về con chung: không co nên không xem xet.

Vê tài sản, nợ: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét

Về án phí: Anh V nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hải về tuân theo pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Anh Nguyên Ngoc V yêu cầu ly hôn với chị Phạm Thị H , chị H có địa chỉ cư trú tại ấp L, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

Anh V có đơn xin xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận, chị H đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh V và chị H.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Anh V và chị H chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu năm 2011 do vậy hôn nhân là hợp pháp

Nguyên nhân ly hôn theo anh V xác định là do vợ chồng sống bất đồng quan điểm, thường mâu thuẫn, cự cãi, không còn hạnh phúc. Tòa án đã triệu tập chị H hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng chị H không đến, điều này chứng tỏ chị H không có thiện chí muốn chung sống nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh V.

- Về con chung: Không co nên không đăt ra giai quyết.

Về tài sản và nợ: Anh V không yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong vụ án này, nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện chia tài sản sau ly hôn.

Án phí sơ thẩm hôn nhân: Anh Nguyên Ngoc V chịu 300.000 đồng, anh V đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006769 ngày 23/10/2017 được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyên Ngoc V với chị Phạm Thị H.

2. Án phí sơ thẩm hôn nhân: Anh Nguyên Ngoc V chịu 300.000 đồng, anh V đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006769 ngày 23/10/2017 được chuyển thu án phí.

Anh Nguyên Ngoc V và chị Phạm Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kề từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

415
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 31/01/2018 về yêu cầu ly hôn

Số hiệu:18/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về