Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp ly hôn giữa bà V và ông D

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 18/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA BÀ V VÀ ÔNG D

Ngày 18 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 41/2018/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2018/QĐXX-ST ngày 10 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Bích V, sinh năm 1969.

Địa chỉ: ấp L, xã Long T, huyện c, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Phan Văn D, sinh năm 1972.

Địa chỉ: ấp L, xã Long T, huyện C, tỉnh Long An.

(Bà V, ông D có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 02 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Bích V trình bày:

Bà và ông D chung sống với nhau từ năm 1988, không có đăng ký kết hôn, hôn nhân do hai bên tự tìm hiểu. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân ông D thường xuyên nhậu nhẹt và đánh đập bà. Bà đã cố gắng chịu đựng cho ông D cơ hội nhưng cho đến tháng 5/2016 thì ông D lại đánh đập và đuổi bà đi. Bà và ông D không còn sống chung với nhau từ tháng 5/2016 cho đến nay. Bà thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông D.

Về con chung: Bà và ông D có 02 người con chung tên:

- Phan Thị Xuân H, sinh ngày 06/11/1988.

- Phan Tấn Q, sinh ngày 13/4/1990.

Hiện nay 02 con chung đã thành niên, bà không có yêu cầu gì.

Về chia tài sản chung: Có nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ông Phan Văn D là bị đơn trình bày:

Thời gian, điều kiện kết hôn, cũng như diễn biến quá trình chung sống đúng như lời bà V trình bày. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp. Ông và bà V không còn sống chung với nhau từ tháng 5/2016 cho đến nay. Ông vẫn còn thương vợ nhưng bà V kiên quyết yêu cầu ly hôn nên ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Đúng như bà V trình bày, ông và bà V có 02 người con chung tên:

- Phan Thị Xuân H, sinh ngày 06/11/1988.

- Phan Tấn Q, sinh ngày 13/4/1990.

Hiện nay 02 con chung đã thành niên nên ông cũng không có yêu cầu gì.

Về chia tài sản chung: Có nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Bích V khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phan Văn D. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Thấy rằng, quan hệ hôn nhân giữa bà V với ông D được xác lập từ năm 1988 nhưng cho đến nay không đăng ký kết hôn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Long T huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Đây là hôn nhân không hợp pháp nên không được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng.

Tại phiên tòa, bà V vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn ông D, ông D cũng đồng ý ly hôn nhưng xét thấy cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà V với ông D là có căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về nuôi con chung: Bà V với ông D có với nhau 02 người con chung tên Phan Thị Xuân H, sinh ngày 06/11/1988 và Phan Tấn Q, sinh ngày 13/4/1990.

Hiện nay hai con chung đã thành niên, các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét.

Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà V là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Huỳnh Thị Bích V và ông Phan Văn D.

2. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Bích V phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002093 ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

306
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2018/HNGĐ-ST ngày 18/04/2018 về tranh chấp ly hôn giữa bà V và ông D

Số hiệu:18/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về