TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 181/2017/DS-ST NGÀY 27/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Ngày 27 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 505/2017/TLST-DS ngày13 tháng 7 năm 2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 186/2017/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa 149/2017/QĐST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V (VPB FC); có trụ sở: Tầng H, Tòa nhà REE Tower, số C đường Đ V B, Phường MH, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng Gi; chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Trung H, sinh năm 1998; địa chỉ: 220/6C khu phố Đ T, phường T Đ H, thị xã D A, tỉnh Bình Dương (văn bản ủy quyền ngày 22/6/2017), có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim L, sinh năm 1989; thường trú: Số 32/6 khu phố T B, phường Đ H, thị xã D A, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 30/6/2017 và quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Ngày 15/5/2015, bà Nguyễn Thị Kim L có ký đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số20150427-500000-0087 với Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V (sau đây gọi tắt là Công ty VPB FC) vay 27.430.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 5%, thời hạn 36 tháng, mục đích vay tiêu dùng cá nhân. Trong 35 tháng đầu, mỗi tháng trả 1.658.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.631.000 đồng, thời hạn thanh toán bắt đầu từ ngày 04/6/2015. Thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Kim L đã nhận đủ số tiền trên và thanh toán cho Công ty VPB FC được 10 lần với tổng số 17.580.000 đồng. Kể từ ngày 19/3/2016 cho đến thời điểm Công ty VPB FC khởi kiện bà Nguyễn Thị Kim L không thanh toán khoản nợ còn lại. Do đó, Công ty VPB FC khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim L thanh toán tổng cộng 37.626.204 đồng bao gồm khoản nợ gốc 23.826.438 đồng, nợ lãi đến hạn 13.799.766 đồng.
- Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim L đã được tòa án triệu tập hợp lệ để viết bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 23/8/2017, tham gia phiên tòa vào các ngày 11/9/2017 và 27/9/2017 nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, không cung cấp tài liệu chứng cứ gì.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại các Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung: Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tạiphiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An nhậnđịnh:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn thì đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại khu phố T B, phường Đ H, thị xã D A, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồnglà 03 năm, kể từ ngày ngươi co quyên yêu câu biêt hoăc phai biêt quyên va lơi ich hơp phap cua minh bi xâm pham”. Thực hiện theo hợp đồng vay vốn bị đơn bà L đã thanh toán cho nguyên đơn Công ty VPB FC được 10 lần với tổng số tiền17.580.000 đồng, kể từ ngày 19/3/2016 bị đơn bà L không thanh toán khoản nợ còn lại. Do đó, đến ngày 06/7/2017, nguyên đơn Công ty VPB FC khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Kim L thanh toán tiền gốc và nợ lãi đến hạn nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.
[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; bị đơn được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào các Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Về nội dung: Xét đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản số 20150427-500000-0087 ngày 15/5/2015 được giao kết giữa Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V với bà Nguyễn Thị Kim L thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nguyễn Thị Kim L thanh toán được 17.580.000 đồng. Kể từ ngày 19/3/2016 cho đến thời điểm Công ty VPB FC khởi kiện, bà Nguyễn Thị Kim L không thanh toán tiếp khoản tiền nợ đến hạn. Như vậy, bà Nguyễn Thị Kim L đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận. Do đó, Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim L thanh toán tổng cộng 37.626.204 đồng bao gồm khoản nợ gốc 23.826.438 đồng, nợ lãi đến hạn 13.799.766 đồng là có căn cứ.
[5] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán khoản nợ gốc còn lại và tiền lãi đến hạn. Đồng thời, để bảo đảm quyền lợi của bên được thi hành án do hợp đồng tín dụng không thỏa thuận về lãi quá hạn, nên trong trường hợp này bên phải thi hành án chậm thanh toán đối với nghĩa vụ trả tiền, cần buộc bên có nghĩa vụ trả tiền phải có trách nhiệm trả tiền lãi theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim L phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 147, Điều 228, Điều 238, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Buộc bà Nguyễn Thị Kim L có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V khoản nợ theo đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150427-500000-0087 ngày 15/5/2015 tổng cộng 37.626.204 đồng (Ba mươi bảy triệu sáu trăm hai mươi sáu nghìn hai trăm lẻ bốn đồng) bao gồm khoản nợ gốc 23.826.438 đồng (Hai mươiba triệu tám trăm hai mươi sáu nghìn bốn trăm ba mươi tám đồng), nợ lãi đến hạn 13.799.766 đồng (Mười ba triệu bảy trăm chín mươi chín nghìn ba trăm sáu mươi sáu đồng).
2. Kể từ ngày Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V có yêu cầu thi hành án, nếu bà Nguyễn Thị Kim L chậm trả số tiền trên thì hàng tháng bà Nguyễn Thị Kim L còn phải trả cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim L phải chịu 1.881.000 đồng (Một triệu tám trăm tám mươi mốt nghìn đồng). Trả lại cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V N Th V 941.000đ (Chín trăm bốn mươi mốt nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009836 ngày 12/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
4. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 181/2017/DS-ST ngày 27/09/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 181/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/09/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về