Bản án 180/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về tranh chấp ly hôn giữa bà Trúc L và ông Hữu H

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 180/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA BÀ TRÚC L VÀ ÔNG HỮU H

Ngày 24 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 92/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp “ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2020/QĐXX-ST ngày 17 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Trúc L, sinh năm 1981 (có mặt) Địa chỉ: ấp Thới Bình A1, xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ.

Bị đơn: ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Thới Bình A1, xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Trúc L trình bày: bà và ông Nguyễn Hữu H quen biết và sống chung với nhau từ năm 2006, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vợ chồng chung sống đến năm 2015 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông H thường hay uống rượu, lại chơi cá độ đá bóng. Dù cố gắng hàn gắn hôn nhân để vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng hôn nhân vẫn không mang lại hạnh phúc. Nay thấy không thể hàn gắn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H.

Về con chung: bà và ông H có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, nữ, sinh ngày 06/6/2009. Nay ly hôn bà yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Th đến trưởng thành, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Hữu H vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên toà hôm nay: bà Trúc L vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày. Ông Nguyễn Hữu H vắng mặt không rõ lý do.

Ý kiến của Viện kiểm sát: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Ý kiến về giải quyết vụ án: Nguyên đơn và bị đơn có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, có phát sinh mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: cháu Nguyễn Ngọc Anh Th hiện đang do nguyên đơn nuôi dưỡng nên để cho nguyên đơn tiếp tục nuôi dưỡng, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Thới Lai đã đưa vụ án ra xét xử vào ngày 26/6/2020 ngày 09/7/2020, có giao các quyết định cho ông Nguyễn Hữu H theo quy định nhưng ông H vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Nguyễn Hữu H.

[2] Về quan hệ hôn nhân của bà Nguyễn Thị Trúc L với ông Nguyễn Hữu H: Hai người sống chung từ năm 2006 và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.

Về yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông H thì nhận thấy: Theo bà L khai thì trong thời gian sống chung, bà và ông H phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông H thường hay uống rượu, lại chơi cá độ đá bóng. Đến năm 2017 thì bà và ông H sống ly thân. Phía ông H vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày về nguyên nhân mâu thuẫn giữa ông và bà Trúc L. Xét thấy: trong thời gian sống chung, bà Trúc L và ông H có xảy ra mâu thuẫn và hiện tại cả hai không còn sống chung từ năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa hôm nay, bà L vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn, không muốn đoàn tụ với ông H. Từ đó cho thấy, giữa bà L và ông H có tồn tại mâu thuẫn, cuộc sống chung đã thực sự không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu của bà L được ly hôn với ông H là có căn cứ để xem xét, chấp nhận.

[4] Về con chung: Theo bà L khai thì bà và ông H có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, nữ, sinh ngày 06/6/2009. Nay ly hôn, bà L có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung đến trưởng thành, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy: từ khi ông H và bà L sống ly thân, cháu Anh Th do bà L trực tiếp nuôi dưỡng, cháu phát triển tốt về thể chất và tinh thần nên để bà L tiếp tục nuôi dưỡng cháu đến trưởng thành là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: do bà L không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] về tài sản chung, nợ chung: đương sự khai không có nên không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: các đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

 Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 227, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; 2014:

Điều 51, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Trúc L và ông Nguyễn Hữu H.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Anh Th, nữ, sinh ngày 06/6/2009 cho bà Nguyễn Thị Trúc L nuôi dưỡng đến trưởng thành. Ông Nguyễn Hữu H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Nguyễn Hữu H không ai được cản trở ông H thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: đương sự khai không có, nên không xem xét, giải quyết.

 4.Về nợ chung: đương sự khai không có, nên không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Nguyễn Thị Trúc L phải nộp 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí bà L đã nộp theo biên lai số 015562 ngày 06/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ thành án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 180/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về tranh chấp ly hôn giữa bà Trúc L và ông Hữu H

Số hiệu:180/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về