Bản án 180/2020/HNGĐ-ST ngày 10/09/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 180/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở TAND huyện Phú Xuyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 131/ 2020/ TLST - HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 về việc kiện ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/ 2020/ QĐXX - ST ngày 07 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2020/QĐST - DS ngày 24/8/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Mai Văn Ch, sinh năm 1973

Bị đơn: Chị Mai Thị H, sinh năm 1973

Đều có HKTT: Đội 8, thôn Th, xã H, huyện X, Thành phố Hà Nội.

Anh Ch có mặt, chị H vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và những lời khai tại Toà, nguyên đơn anh Mai Văn Chiến trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Ch và chị Mai Thị H tự nguyện kết hôn vào ngày 22/4/1997, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bạch Hạ, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Sau khi cưới, chị Hiền về chung sống với anh Ch ngay tại gia đình anh Ch, ở thôn Hòa Thượng, xã Bạch Hạ, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, hơn nữa chị H không chung thủy với anh Ch, nên vợ chồng càng mâu thuẫn thêm. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, hạnh phúc không có, anh Chiến đề nghị được ly hôn với chị H.

- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là cháu Mai Thu Hoài, sinh ngày 21/01/1998, cháu Mai Thị Ph, sinh ngày 15/7/1999, cháu Mai Văn Hiếu, sinh ngày 29/01/2005. Ly hôn anh Ch đồng ý để cho chị H được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H, anh Ch xin tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung với chị Hiền. Đối với cháu H, cháu Ph, hiện nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết - Về công nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về phía bị đơn, chị Mai Thị Hiền trình bày:

- Về hôn nhân: Chị H xác nhận, chị và anh Mai Văn Ch tự nguyện kết hôn từ năm 1997. Quá trình chung sống, vợ chồng có xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh Ch ngoại tình, vợ chồng đã ly thân từ năm 2018 cho đến nay không còn quan hệ gì. Nay anh Ch xin ly hôn với chị, chị H không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Chị H xác nhận, vợ chồng có 03 con chung là cháu Mai Thu H, sinh ngày 21/01/1998, cháu Mai Thị Ph, sinh ngày 15/7/1999, cháu Mai Văn H, sinh ngày 29/01/2005. Ly hôn chị H xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H, không yêu cầu anh Ch phải cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với cháu H, cháu Ph, hiện nay đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết - Về công nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Tại phiên toà: Anh Ch giữ nguyên yêu cầu của mình.

Đại diện VKSND huyện Phú Xuyên tham gia phiên toà phát biểu về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về thủ tục tố tụng của Pháp luật TTDS trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng của mình.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Mai Văn Ch, cho anh Ch được ly hôn với chị Mai Thị H; giao cháu Mai Văn H, sinh ngày 29/01/2005 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm miễn việc góp phí tổn nuôi con chung cho anh Ch đến khi nào chị H có yêu cầu hoăc có sự thay đổi theo quy của pháp luật và không xem xét quan hệ tài sản chung vợ chồng do các bên không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng chị Mai Thị H vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Về hôn nhân: Anh Mai Văn Ch và chị Mai Thị H tự nguyện kết hôn ngày 22/4/1997, bằng việc đăng ký kết hôn tại UBND xã Bạch Hạ, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị H chung sống với anh Ch ngay tại gia đình anh Chiến. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018, thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, hơn nữa cả hai đều nghi ngờ nhau không chung thủy. Quá trình giải quyết vụ án, chị H không đồng ý ly hôn, nhưng khi Tòa án triệu tập để hòa giải đoàn tụ, thì chị H không tham gia các phiên hòa giải, không chứng minh cho thiện chí thực sự mong muốn được hàn gắn hôn nhân. Xác minh tại nơi cư trú, chính quyền địa phương cũng xác nhận, mâu thuẫn giữa các bên là không thể hàn gắn và trên thực tế quan hệ hôn nhân đã thực sự chấm dứt từ năm 2018 cho đến nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa anh Chiến và chị H đã thực sự trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần áp dụng các quy định tại các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 39 của BLDS chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Mai Văn Chiến và xử cho anh Ch được ly hôn với chị Mai Thị H.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là cháu Mai Thu H, sinh ngày 21/01/1998;  Mai Thị Ph, sinh ngày 15/7/1999; Mai Văn H, sinh ngày 29/01/2005. Quá trình giải quyết vụ án, chị Hiền xin được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Hiếu, anh Chiến đồng ý để chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu H, hơn nữa cháu H cũng có nguyện vọng xin được ở với chị Hiền. Xét sự tự nguyện của các bên là phù hợp và không trái với quy định của Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; HĐXX nhất trí giao cháu Mai Văn H cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Đối với cháu H, cháu Ph, hiện nay đã trưởng thành nên HĐXX không xét.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Do chị Hiền không yêu cầu, anh Chiến đề nghị được tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con. Tòa chấp nhận và tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Chiến đến khi chị Hiền có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.

Về Tài sản chung vợ chồng: Anh Mai Văn Ch và chị Mai Thị H đều không đề nghị Toà xét. Toà không xét.

Về án phí: Anh Mai Văn Ch phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 147 Bộ luật TTDS và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho anh Mai Văn Ch được ly hôn chị Mai Thị H.

2. Về con chung: Giao chị Mai Thị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Mai Văn H, sinh ngày 29/01/2005. Tạm miễn việc góp phí tổn nuôi con cho anh Ch đến khi chị H có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Anh Ch có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh Mai Văn Chiến và chị Mai Thị Hiền đều không yêu cầu Toà xét, Toà không xét.

4. Về án phí: Anh Mai Văn Ch phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ vào khoản tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên thu tạm ứng án phí số AE/2010/0005818 ngày 09/7/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Xuyên. Anh Ch đã nộp đủ án phí án phí ly hôn sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 180/2020/HNGĐ-ST ngày 10/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:180/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Xuyên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về