Bản án 180/2020/HNGĐ-ST ngày 05/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 180/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 17/2020/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 01 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 028/02/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số: 45/2020/QĐST-HNGĐ ngày 16/3/2020 và Thông báo dời phiên tòa số 53/TB-TA ngày 03/4/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim S, sinh năm 1997, nơi cư trú: ấp KL, xã KH, huyện CP, tỉnh An Giang. Có đơn xin vắng mặt

- Bị đơn: Anh Trần Công T, sinh năm 1989, nơi cư trú: ấp VQ, xã VTT, huyện CP, tỉnh An Giang. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 01 năm 2020 và lời khai của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim S trình bày:

Năm 2016, anh chị tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, anh chị không phù hợp tính tình thường xuyên bất đồng quan điểm xảy ra cự cãi, do anh T không chăm lo gia đình. Anh chị đã nhiều lần hòa giải nhưng vẫn không hàn gắn được anh chị đã ly thân hơn 01 năm, nay chị yêu cầu được ly hôn với anh T. Anh chị không có con chung. Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Trân Công T đã được Tòa án tống đạt các thủ tục tố tụng đúng theo quy định pháp luật nhưng anh không gửi văn bản tự khai và không tham gia tố tụng nên không ghi nhận được ý kiến của anh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Kim S yêu cầu ly hôn với anh Trần Công T sinh sống tại Châu Phú nên Tòa án nhân dân huyện Châu Phú thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng anh vắng mặt không có lý do và chị S có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T, chị S theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Chị S và anh T chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2016 nhưng không có đăng ký kết hôn. Xét thấy, anh chị tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng và có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng anh chị không đăng ký là không đúng với quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

Trong thời gian chung sống, chị S trình bày do anh T không quan tâm, chăm lo gia đình dù chị đã nhiều lần góp ý nhưng anh vẫn không thay đổi, anh chị đã ly thân hơn 01 năm, tình cảm không còn nên chị S yêu cầu được ly hôn. Anh T tuy đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do tại phiên hòa giải và phiên tòa nên không ghi nhận được ý kiến của anh, xem như anh tự từ bỏ quyền lợi của bản thân.

Do anh chị không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh T và chị S.

[2.2] Về quan hệ con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.3] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Tuy nhiên sau khi bản án được ban hành nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh chị trong thời kỳ hôn nhân thì anh chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[2.5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: chị S phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh T không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim S.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Trần Công T và chị Nguyễn Thị Kim S.

- Về quan hệ con chung: Không có.

- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị Kim S phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006134 ngày 13/01/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Phú. Anh T không phải chịu án phí sơ thẩm.

Chị Nguyễn Thị Kim S và anh Trần Công T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 180/2020/HNGĐ-ST ngày 05/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:180/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về