Bản án 175/2018/HNGĐ-ST ngày 05/09/2018 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 175/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 05 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 443/2018/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 475/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Võ Chúc T, sinh năm 1981 (có mặt). Địa chỉ: Số 80/15, đường HT, khóm T, phường B, thành phố C.

2. Bị đơn: Bà Tống Thị N, sinh năm 1966 ( vắng mặt).

Địa chỉ: Nhà không số, đường số 11, khu L, khóm N, phường C, thành phố C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện về yêu cầu xin ly hôn và tại phiên tòa, ông Võ Chúc Ttrình bày:

- Về hôn nhân: Ông và bà N chung sống với nhau vào năm 2007 đến năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố C, tỉnh M.

Trong quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc, nhưng đến năm 2016 giữa vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và trong sinh hoạt hàngngày thường xuyên cãi nhau làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cả hai người và đãly thân khoảng 01 năm nay. Hiện nay ông nhận thấy không còn tình cảm với bà Nvà không thể tiếp tục chung sống với bà N được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn với bà N.

- Về con chung: Ông T khai chưa có.

- Về tài sản chung: Ông T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Ông T khai vợ chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng.

Bà Tống Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào các ngày 31/5/2018, 11/7/2018, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập bà N tham gia phiên tòa xét xử vào các ngày 07/8/2018, 05/9/2018, nhưng bà N đều vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhânvà gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau.

[2] Bà Tống Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử theo quy định nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà N theo quy định tại Điều 207 và Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Ông Võ Chúc T và bà Tống Thị N xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2007 đến năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố C nên hôn nhân được chấp nhận là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống theo ông T trình bày thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2016 vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nhau làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cả hai người. Hiện nay ông xác định không còn tình cảm với bà N, không thể tiếp tục chung sống được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn với bà N. Đối với bà N tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và bà đã biết việc ông T xin ly hôn nhưng không tham gia các phiên họp hòa giải và phiên tòa xét xử, không gửi cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình, không nộp các tài liệu, chứng cứ chứng minh để tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình nên Hội đồng xét xử chấp nhận theo như trình bày của ông T và chấp nhận cho ông T ly hôn với bà N.

[4] Về con chung: Ông T xác định giữa ông và bà N chưa có con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39; Điều 147, 207, 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Về hôn nhân: Chấp nhận cho ông Võ Chúc T được ly hôn với bà Tống ThịN.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Ông T phải nộp số tiền300.000đ (ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 10/5/2018, Ông T đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0000785 Tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả T thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Ông Võ Chúc T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Tống Thị N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 175/2018/HNGĐ-ST ngày 05/09/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:175/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về