Bản án 1746/2018/HNGĐ-ST ngày 27/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1746/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, xét xử sơ thẩm công khai, vụ án dân sự thụ lý số: 1351/2018/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 9 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 513/2018/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 438/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 06 tháng 11 năm 2018.

Nguyên đơn: Ông Đỗ Hữu L, sinh năm 1987; địa chỉ: Phường M quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1987; nơi cư trú cuối cùng: Phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20 tháng 9 năm 2018, bản tự khai, qua các lần làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là ông Đỗ Hữu L trình bày:

Ông Đỗ Hữu L và bà Nguyễn Thị Thanh T có đăng ký kết hôn tại Ủy bannhân dân phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận kết hôn số: m, quyển số: n/2009 năm 2009. Ông L và bà T có 01 con chung là Đỗ Tuấn V, sinh ngày 18 tháng 01 năm 2016. Trong quá trình chung sống ông L và bà T có nhiều mâu thuẫn trầm trọng về quan điểm sống, bà T đã bỏ nhà và mang theo con chung đi biệt tích từ ngày 09 tháng 02 năm 2016. Ông L đã yêu cầu Tòa án tuyên bố bà T mất tích và đã có Quyết định giải quyết việc dân sự số: 371/2018/QĐDS- ST ngày 29 – 8 – 2018 về việc “tuyên bố một người mất tích” của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp. Nay ông L yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với người mất tích là bà T để ổn định cuộc sống.

Ông L yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông L xin ly hôn với bà T.

- Về con chung: Do bà T mang con đi biệt tích, nên ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung trong vụ án này.

- Về tài sản chung, nợ chung: Ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho bà T, triệu tập bà T để ghi bản tự khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Bà T không tới tham gia tố tụng mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợplệ. ông L vẫn xin được giải quyết ly hôn. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập để triệu tập bà T tham gia phiên tòa, bà T vẫn vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Tòa án đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với yêu cầu của nguyên đơn xin được giải quyết ly hôn theo nội dung đã trình bày là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả làm việc tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [2] Về tố tụng:

 [3] Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số: m, quyển số: n/2009 năm 2009của Ủy ban nhân dân phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Đỗ Hữu L và bà Nguyễn Thị Thanh T đã xác định quan hệ hôn nhân giữa bà ông L và bà T là quan hệ hôn nhân hợp pháp được điều chỉnh bởi Luật hôn nhân và gia đình.

 [4] Yêu cầu xin ly hôn của ông L đối với bà T là quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [5] Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [6] Về nội dung:

 [7] Đối với yêu cầu ly hôn của ông L thì Hội đồng xét xử nhận thấy:

 [8] Ông L yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn, theo nguyên nhân là hiện nay bà T đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. Như vậy, cho thấy vợ chồng không còn chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 2 Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử thấy rằng nên chấp nhận giải quyết cho ly hôn theo yêu cầu của nguyên đơn. Do bà T mang con đi biệt tích, nên ông L không yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng con chung trong vụ án này là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [9] Từ những nhận định như trên Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết cho ông L được ly hôn với bà T, cụ thể như sau:

 [10] Về quan hệ hôn nhân: Ông L được ly hôn với bà T, quan hệ hôn nhân chấm dứt khi có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

 [11] Về con chung: Do bà T mang con chung là Đỗ Tuấn V, sinh ngày 18 tháng 01 năm 2016 đi biệt tích, nên ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung trong vụ án này.

 [12] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

 [13] ông L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) theo Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều40, Điều 147, Điều 150, Điều 203, điểm b khoản 2 điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào khoản 2 Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông Đỗ Hữu L được ly hôn với bà Nguyễn Thị Thanh T. Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số: n/2009 năm 2009 của Ủy ban nhân dân phường M, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho ông Đỗ Hữu L và bà Nguyễn Thị Thanh T chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Do bà T mang con chung là Đỗ Tuấn V, sinh ngày 18 tháng 01 năm 2016 đi biệt tích, nên ông L không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung trong vụ án này.

- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

2. Án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng), ông L phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đ (ba trăm ngàn đồng) ông L đã tạm nộp án phí theo biên lai số: AA/2018/0001219 ngày 25 tháng 9 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Ông L đã nộp đủ án phí.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

5. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1746/2018/HNGĐ-ST ngày 27/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1746/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về