TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 172/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 04 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 1003/2021/TLST–HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 152/2021/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2021.
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D, sinh năm 1997.
Địa chỉ: 170/A, tổ A, khu phố TL, phường PT, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Anh Kiều Phúc H, sinh năm 1995 Địa chỉ: Tổ A, khu phố TL, phường PT, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
(Chị D, anh H có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Theo đơn khởi kiện và bản khai tại hồ sơ chị Nguyễn Thị Thuỳ D trình bày:
Tôi với anh Kiều Phúc H tự nguyện chung sống, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn và đã được UBND phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 183 ngày 04/9/2020. Sau khi kết hôn cuộc sống chung không hạnh phúc, nguyên nhân là do vợ chồng không hiểu tính nhau, về lối sống, quan điểm sống không phù hợp, Anh H nghe lời mẹ và không quan tâm đến vợ. Tôi đã dọn về nhà cha mẹ ở mấy tháng nay. Anh H đồng ý ly hôn và kêu tôi làm đơn nhưng sau đó anh H không ký. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi xin Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Kiều Phúc H.
- Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Tôi cam kết vợ chồng tôi không có nợ chung.
- Về án phí: Tôi xin tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật.
*Tại bản tự khai ngày 14/5/2021 anh Kiều Phúc H trình bày:
Quá trình đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung chị Nguyễn Thị Thuỳ D đã trình bày là đúng.
Tôi và chị Nguyễn Thị Thuỳ D tự nguyện chung sống năm 2020, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn và được UBND phường Phước Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 183 ngày 04/9/2020. Sau khi kết hôn và chung sống một thời gian phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân chính là do quan điểm sống không phù hợp. Chúng tôi đã nhiều lần cố gắng hoà giải nhưng không thành. Hai vợ chồng đã ly thân và không còn quan tâm đến nhau. Hai vợ chồng cố gắng hòa giải nhưng không thành. Nay chị Nguyễn Thị Thuỳ D yêu cầu ly hôn, tôi đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Thuỳ D.
Vợ chồng chúng tôi không hàn gắn được mâu thuẫn với nhau nên tôi đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải thêm nữa mà giải quyết ly hôn cho chúng tôi luôn.
- Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Tôi cam kết vợ chồng tôi không có nợ chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Nay có đơn xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa đã thụ lý giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xét chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H là nguyên đơn và bị đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
Về Nội dung vụ án: Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn, đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật, được xác định là hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H sau khi kết hôn, chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian, thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2021 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Nguyễn Thị Thuỳ D xin ly hôn, anh Kiều Phúc H cũng đồng ý ly hôn để giải thoát cho nhau, vì vậy có căn cứ chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thuỳ D.
[2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D phải chịu tiền tạm ứng án phí dân sự về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thuỳ D. Chị Nguyễn Thị Thuỳ D được ly hôn với anh Kiều Phúc H.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D và anh Kiều Phúc H khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này.
- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thuỳ D phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Thuỳ D đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000981 ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án 172/2021/HNGĐ-ST ngày 04/06/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 172/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về