Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 24/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 24 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 103/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1981; nơi cư trú: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).

- Bị đơn: Anh Ngô Văn H, sinh năm 1976; nơi cư trú: Ấp P, trị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 29 tháng 6 năm 2021, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên sơ thẩm, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Ngô Văn H tự nguyện tổ chức lễ cưới vào ngày 25/02/2000, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu chị T và anh H chung sống hạnh phúc, đến tháng 4/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, chị T và anh H sống ly thân từ tháng 4/2021 cho đến nay. Nay chị T xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh H không còn, nên chị T yêu cầu Tòa án tuyên bố giữa chị và anh H không phải là vợ chồng; về con chung: trong thời gian chung sống chị T và anh H có một con chung là Ngô Thị Thảo S, sinh ngày 25/12/2000, hiện nay Thảo S đã thành niên, không có bệnh tật gì, có khả năng lao động tự nuôi bản thân, chị T không yêu cầu về con chung; về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống chị T và anh H có tài sản chung và nợ chung, nhưng đã tự thỏa thuận xong, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 08/9/2021 và tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, anh Ngô Văn H trình bày: anh H thống nhất với lời trình bày của chị Hiền về quan hệ hôn nhân, về con chung, về tài sản chung và nợ chung. Về hôn nhân: Anh H đồng ý yêu cầu của chị T về tuyên bố quan hệ của anh chị không phải là vợ chồng; về con chung là Ngô Thị Thảo S, sinh ngày 25/12/2000 đã thành niên, không có bệnh tật gì, có khả năng lao động tự nuôi bản thân, anh H không yêu cầu về con chung; về tài sản chung và nợ chung: anh H và chị T đã tự thỏa thuận xong, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn cư trú tại ấp P, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng theo khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Quan hệ tranh chấp: nguyên đơn chị T yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh H, Tòa án thụ lý quan hệ tranh chấp “Ly hôn” là chưa đúng, nên Hội đồng xét xử xác định lại quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” cho phù hợp theo quy định tại khoản 8 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu về hôn nhân của chị T. Chị T và anh H chung sống với nhau và có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương vào ngày 25/02/2000, trên tinh thần tự nguyện của anh chị. Trong thời gian chung sống do vợ chồng bất đồng ý kiến trong cuộc sống, nên đời sống hôn nhân không còn hạnh phúc, đến tháng 4/2021 thì anh chị không sống chung cho đến nay. Xét chị T và anh H đã chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 02/2000, có đủ điều kiện kết hôn, nhưng anh chị không đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 và khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình, nên quan hệ của anh chị không làm phát sinh nguyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng; chị T và anh H đều không muốn hàn gắn để chung sống với nhau và cùng thống nhất yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng. Do đó, yêu cầu của chị T là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về con chung: Chị T và anh H cùng xác định, anh và chị có một con chung là Ngô Thị Thảo S, sinh ngày 25/12/2000, hiện nay Thảo S đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự, có khả năng lao động để tự nuôi bản thân, chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh H đều thống nhất không yêu cầu giải quyết tài sản chung và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xét.

[7] Án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

1. Về hôn nhân: tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị T và anh Ngô Văn H.

2. Về con chung: con chung của chị T và anh H là Ngô Thị Thảo S, sinh ngày 25/12/2000, hiện nay Thảo S đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự, có khả năng lao động để tự nuôi bản thân, chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh H không yêu cầu, nên không xem xét.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh H không phải chịu án phí; Chị T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân và gia đình, nhưng chị T được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009021 ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng, chị T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 24/09/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về