Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 10/05/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 106/2021/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2021/QĐXX - HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn C sinh năm 1969 Địa chỉ: ấp 12, xã Phong Thạnh Đ, thị xã G, tỉnh B.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị P sinh năm 1971 Địa chỉ: ấp 12, xã Phong Thạnh Đ, thị xã G, tỉnh B.

(Anh C, chị P vắng mặt có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là anh Nguyễn Văn C trình bày tại đơn khởi kiện, các lời khai và tại phiên tòa: Anh và chị Nguyễn Thị P chung sống từ năm 1988, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Anh yêu cầu ly hôn với chị P vì vợ chồng chung sống không hòa hợp, hay có mâu thuẫn, bất đồng thường xảy ra. Thời gian chung sống vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Văn C1 sinh năm 1989, Nguyễn Thị T sinh năm 1994 đã trưởng thành và có gia đình riêng nên không yêu cầu giải quyết, về tài sản và nợ chung cũng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt anh theo đơn yêu cầu theo đơn đã gửi.

Bị đơn là chị Nguyễn Thị P trình bày tại các lời khai: Chị thống nhất với anh C về thời gian chung sống, việc không đăng ký kết hôn và có 02 con chung đã trưởng thành như anh C khai. Về quan hệ vợ chồng chị đồng ý ly hôn theo yêu cầu của anh C. Về con chung đã trưởng thành, tài sản chung đã tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt chị theo đơn yêu cầu theo ý kiến chị đã trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử, xác định đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thực hiện đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử, việc gửi các văn bản cho Viện kiểm sát đầy đủ, đúng thời hạn. Tại phiên tòa hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định đảm bảo quyền lợi cho những người tham gia tố tụng tại phiên tòa. Từ khi thụ lý đến khi xét xử những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định tại các điều 70, 71 và 234 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và Hội đồng xét xử đã tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị P theo quy định tại các điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự là đúng quy định.

Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 28, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; áp dụng điểm b, mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 và áp dụng điểm a khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH14: Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị P là vợ chồng. Về nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Văn C và bị đơn Nguyễn Thị P có yêu cầu xét xử vắng mặt gửi tòa án nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị P theo quy định tại khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án:

[2] Về thời gian chung sống: Anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị P thống nhất chung sống từ năm 1988, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Hai bên thống nhất ly hôn do khi sống chung không có sự hòa hợp và có nhiều mâu thuẫn, bất đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy anh C và chị P đã thống nhất việc ly hôn nhưng không thể ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn của các đương sự do cả hai đều xác định chung sống với nhau mà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình. Do đó việc chung sống như vợ chồng của anh chị không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và khi có yêu cầu ly hôn thì Tòa án không xử cho ly hôn hay bác yêu cầu hoặc công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn của các bên mà tuyên bố không công nhận anh chị là vợ chồng theo quy định tại điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội.

[3] Về nuôi con chung: Chị P, anh C xác định chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Văn C1 sinh năm 1989, Nguyễn Thị T sinh năm 1994 đã trưởng thành và lập gia đình riêng nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về tài sản và nợ chung: Hai bên thống nhất không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Giá Rai là phù hợp với quy định nên HĐXX ghi nhận.

[6] Án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn C phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh C đã dự nộp 300.000đ lai thu số 0003530 ngày 12/4/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai được chuyển thu án phí. Chị Nguyễn Thị P không phải nộp án phí.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 14 và 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2000.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị P là vợ chồng.

2/- Về nuôi con: đã trưởng thành và không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

3/- Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4/- Án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn C phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh C đã dự nộp 300.000 đồng lai thu số 0003530 ngày 12/4/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Giá Rai được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2021/HNGĐ-ST ngày 10/05/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về