TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 30/7/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 17/2018/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2018 về tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2018/QĐXX- ST ngày 07 tháng 6 năm 2018; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị T - Sinh năm: 1991; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên – Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Đ – Sinh năm: 1988; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên – Vắng mặt.
- Người làm chứng:
1. Ông V – sinh năm: 1952; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên – Có mặt.
2. Bà K – sinh năm: 1958; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị T, anh Đ sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh Đ không lo làm ăn, thường xuyên uống rượu về gây gổ, đánh đập chị T. Sự việc kéo dài và từ tháng 11 năm 2016, chị T đưa con vào thành phố Hồ Chí Minh sinh sống cho đến nay. Từ đó, không ai quan tâm đến ai. Nay, chị T nhận thấy tình cảm đã hết nên xin được ly hôn anh Đ.
- Về con chung: Có 01 con chung tên là A – sinh ngày 03/4/2015. Từ khi hai bên xa nhau do chị T nuôi dưỡng. Nay, chị T có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Đ đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
+Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, Thẩm phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách pháp lý của các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký cũng đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Chị T được ly hôn anh Đ; giao chị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con; đương sự không yêu cầu giải quyết tài sản chung nên không xét; nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị T vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Đ đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên áp dụng Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị T và bị đơn anh Đ.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Phú Yên vào ngày 08 tháng 5 năm 2014, nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng chị T, anh Đ có mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, đánh đập nhau. Sự việc kéo dài và hai bên đã tự xa nhau từ tháng 11/2016 đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị T, anh Đ đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T: Chị T được ly hôn anh Đ.
[3] Về con chung: Xét con chung tên A – sinh ngày 03/4/2015 còn nhỏ, từ khi hai bên xa nhau do chị T nuôi dưỡng, đã quen sống cùng chị T. Do đó, để cháu A phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần, chấp nhận yêu cầu của chị T: Giao chị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung A.
Chị T là công nhân, có sức khỏe, thu nhập ổn định đủ khả năng nuôi con và chị T không yêu cầu cấp dương nuôi con, nên không buộc anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 9, 26, 27 Nghị quyết 326/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Chị T được ly hôn anh Đ.
2. Con chung: Giao con chung tên A – sinh ngày 03/4/2015 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Đ có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng). Số tiền này được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp tại phiếu thu số 0008641 ngày 19/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Như vậy, chị T đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 30/07/2018 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 17/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Đông Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về