Bản án 17/2018/HNGD-ST ngày 25/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 17/2018/HNGD-ST NGÀY 25/10/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự, thụ lý số 133/2018/TLST- HNGĐ ngày 02tháng 08 năm 2018 về “ Ly hôn, tranh chấp nuôi con ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2018/QĐXX-ST, ngày 12 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Triệu Lan Q - Sinh năm 1994

Nơi sinh: Thôn T, xã Th, huyện Ng, Thanh Hóa

Nơi ĐKHKTT: Thôn P, xã C, Huyện H, Thanh Hóa

Bị đơn: Anh Phùng Văn C - Sinh năm 1994

Trú tại: Thôn P, xã C, Huyện H, Thanh Hóa

Nguyên Đơn, bị đơn đều có mặt tại phiên toà.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn ly hôn và bản tự khai ngày 07 tháng 08 năm 2018 cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Triệu Lan Q trình bày: Chị và anh C lấy nhau và tổ chức lễ cưới vào ngày 26/02/2013, sau khi cưới vợ chồng về chung sống với gia đình anh C, cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc. Đến ngày 03/05/2013 vợ chồng mới đi đăng ký kết hôn tại UBND xã C, Huyện H, tỉnh Thanh Hóa, tháng 9/2013 chị sinh con đầu, sau đó hai vợ chồng đi làm công nhân của Công ty điện tử Sam sung ở Bắc Ninh, đến tháng 3/2017 chị về sinh con thứ hai thì anh C ở lại có quan hệ với người khác và vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân, do anh C sống không chung thủy với chị, nên vợ chồng xảy ra chửi bới súc phạm nhau nhiều lần, sau khi sinh cháu thứ hai được 10 tháng tuổi thì chị đưa con ra đi làm, nhưng tình cảm vợ chồng cũng không cải thiện mà mâu thuẫn lại căng thẳng hơn, vợ chồng súc phạm nhau nhiều lần, anh C còn hành hung cả chị rồi bỏ đi nơi khác ở và vợ chồng sống ly thân từ tháng4/2018. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh C.

Về con chung: Vợ chồng có hai con, cháu Phùng Khánh D, sinh ngày 22/09/2013, cháu Phùng Khánh L sinh ngày 03/03/2017. Nay ly hôn chị đề nghị được nuôi dưỡng cả hai con đến tuổi trưởng thành, đề nghị anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng cho hai cháu 2.000.000đ .

Về tài sản chung, công nợ: Không đề nghị Tòa án giải quyết

Bị đơn anh Phùng Văn C tại bản tự khai ngày 07/08/2018 trình bày: Anh và chị lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới được mấy tháng mới đi đăng ký kết hôn vào ngày 03/05/2013 tại UBND xã C, Huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Vợ chồng sống chung với bố mẹ anh hòa thuận hành phúc và có hai con chung và có mâu thuẫn xảy ra như chị Q đã trình bày, nhưng sau đó đã thông cảm bỏ qua cho nhau. Nay chị Q đề nghị ly hôn anh không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Nếu ly hôn anh đề nghị được nuôi dưỡng cả hai con đến tuổi trưởng thành, không đề nghị chị Q phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản và công nợ chung: Không đề nghị giải quyết.

Đại diện VKSND Huyện H tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các bên đương sự đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung, đề nghị hội đồng xét xử: Căn cứ vào hồ sơ vụ án và các tài liệu chứng cứ thu thập đã được. Viện kiểm sát nhân dân Huyện H nhận thấy về quan hệ hôn nhân của vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, Huyện H, hôn nhân tự nguyện, vợ chồng đã có 5 năm chung sống và có hai con chung. Vì vậy, là hôn nhân hợp pháp. Năm 2017 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về nguyên nhân bất đồng quan điểm, anh C sống không chung thủy, nhưng anh C không thống nhất ly hôn. Tại phiên tòa anh thống nhất ly hôn. Về con chung, Chị Q đề nghị giao cả con cho chị nuôi dưỡng, đề nghị anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung mồi tháng 2.000.000đ cho cả hai con. Anh C đề nghị giao cả con cho anh nuôi dưỡng, đề nghị chị Q phải cấp dưỡng nuôi con chung hai cháu mỗi cháu 2.000.000đ. Xét yêu cầu của hai bên là không phù hợp. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 55; 58 Điều 81,82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Q và anh C. Giao cho anh C nuôi dưỡng cháu D, chị Q nuôi dưỡng cháu L là phù hợp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ kiện “ Ly hôn, tranh chấp nuôi con” là loại tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn, bị đơn đều có Hộ khẩu và nơi cư trú tại xã C, Huyện H, tỉnh Thanh Hóa, nên Tòa án nhân dân Huyện H thụ lý đơn khởi kiện của chị Triệu Lan Q là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự là đúng thẩm quyền.

[2] Về hôn nhân: Giữa chị Q và anh C là tự nguyện tìm hiểu yêu thương và sống chung với nhau. Anh chị có đăng ký kết hôn vào ngày 03/05/2013 tại Ủy ban nhân xã C, hai bên đã có 5 năm chung sống với nhau và đã có hai con chung, năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh C sống không chung thủy với chị Q nên có xảy ra sô sát từ đó tình cảm vợ chồng lại thêm rạn nứt. Như vậy, mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết vụ án anh C không đồng ý ly hôn. Tại phiên tòa anh đồng ý ly hôn. Xét việc thỏa thuận của hai bên là chính đáng, cắn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình nghi nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị Q và anh C.

[3]Về con chung: Hai bên thống nhất có hai con chưa thành niên, cháu Phùng Khánh D, sinh ngày 22/9/2013, cháu Phùng Khánh L sinh ngày 03/03/2017, cháu đang dưới 36 tháng tuổi. Vì vậy việc chị Q, anh C đề nghị được nuôi cả hai con là không phù hợp. Cả hai đều có đủ điều kiện như nhau. Xét thấy cháu L chưa đủ 36 tháng tuổi. Vì vậy, nay ly hôn giao cháu Phùng khánh D cho anh C nuôi dưỡng, chị Q nuôi dưỡng cháu Phùng khánh L là phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung: Vợ chồng thống nhất không đề nghị giải quyết nên miễn xét.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo qui định của pháp luật. Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 55; 58 Điều 81,82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 27, điểm a, khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147 - Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Điểm a, khoản 1 Điều 24, điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14, ngày 30/12/2016, quy định về án phí và lệ phí Tòa án; Về quan hện hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Triệu Lan Q và anh Phùng Văn C.

Về con chung: Giao cho chị Q tực tiếp nuôi dưỡng cháu Phùng khánh L, sinh ngày 03/03/2017 đến tuổi trưởng thành, anh C nuôi dưỡng cháu Phùng Khánh D sinh ngày 22/09/2013. Chị Q, anh C có quyền đi lại thăm và chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cấm.

Về tài sản, công nợ chung: Không đề nghị giải quyết.

Về án phí: Chị Triệu Lan Q phải nộp 300.000đ án phí Dân sự sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0003727, ngày 30/07/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện H.

Về quyền kháng cáo: Chị Q, anh C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

336
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGD-ST ngày 25/10/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:17/2018/HNGD-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Thủy - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về