Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 17/2018/HNGĐ-ST NGÀY 21/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21-11-2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 212/2018/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bùi Thị N, sinh năm 1981.

Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện H, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Trịnh Minh V, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Ấp C, xã K , huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 6 năm 2018 chị Bùi Thị N trình bày: Năm 2000, chị N và anh V có tìm hiểu và chung sống nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống có 01 con chung tên Trịnh Minh T1, sinh ngày 07-5-2001. Trong thời gian chung sống vợ chồng rất hạnh phúc đến năm 2007 thì xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dần cuộc sống vợ chồng không còn đầm ấm, tình cảm bị rạn nứt và vợ chồng đã ly thân từ năm 2007 cho đến nay không hàn gắn được.

Nay chị N làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng giải quyết những vấn đề sau:

Về hôn nhân: Chị Bùi Thị N xin được ly hôn với anh Trịnh Minh V.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trịnh Minh T1, sinh ngày 07-5-2001. Nay ly hôn chị Bùi Thị N yêu cầu được nuôi dưỡng con chung tên T1 và không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo văn bản ý kiến đề ngày 01-10-2018 của anh Trịnh Minh V trình bày: Thống nhất theo lời trình bày của chị Bùi Thị N là năm 2000, anh V và chị N có tìm hiểu và chung sống nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống có 01 con chung tên Trịnh Minh T1, sinh ngày 07-5-2001. Trong thời gian chung sống vợ chồng rất hạnh phúc đến năm 2007 thì xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dần cuộc sống vợ chồng không còn đầm ấm, tình cảm bị rạn nứt và vợ chồng đã ly thân từ năm 2007 cho đến nay không hàn gắn được.

Nay chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh V thì anh V ý kiến như sau: Về hôn nhân: Anh Trịnh Minh V đồng ý ly hôn với chị Bùi Thị N.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trịnh Minh T1, sinh ngày 07-5-2001. Nay ly hôn anh V thống nhất giao cho chị N nuôi dưỡng và anh V không tự nguyện cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

Xét thấy, Tòa án thụ lý vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, chị Bùi Thị N và anh Trịnh Minh V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng chị N và anh V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh V.

 [2] Về nội dung vụ án:

 [2.1] Về hôn nhân: Chị N và anh V tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2000 nhưng cho đến nay không đăng ký kết hôn được sự xác nhận của Ủy ban nhân dân xã B, huyện H, tỉnh Đồng Tháp ngày 17-9-2018 và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Đồng Tháp ngày 17-9-2018.

 Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

 “1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

…”

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

 “…

2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của luật này; nếu có yêu cầu về con chung và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Từ những căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy: Chị N và anh V có đủ điều kiện kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Vì vậy, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Bùi Thị N và anh Trịnh Minh V.

 [2.2] Về con chung: Chị N và anh V thống nhất có 01 con chung tên Trịnh Minh T1, sinh ngày 07-5-2001. Tại phiên hòa giải, chị N và anh V thống nhất giao cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng cháu T1 (hiện cháu T1 đang sống chung với chị N và có nguyện vọng sống chung với chị N) nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của chị N và anh V. Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai cản trở

Về cấp dưỡng: Chị N không yêu cầu và anh V cũng không tự nguyện, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [2.4] Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [3] Về án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình: Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị N phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm; anh V không phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng vào các điều 9, 14, 15, 16, 51, 53, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

 [1] Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Bùi Thị N và anh Trịnh Minh V.

 [2] Về con chung: Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị Bùi Thị N và anh Trịnh Minh V như sau: Chị N được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Trịnh Minh T1, sinh ngày 07-5-2001 (cháu T1 đang sống với chị N và có nguyện vọng sống chung với chị N). Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai cản trở.

Về cấp dưỡng: Chị N không yêu cầu và anh V cũng không tự nguyện nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [4] Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình: Chị Bùi Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu số 0002037 ngày 24 tháng 9 năm 2018 (do bà Lê Thị H1 nộp thay) của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hồng. Như vậy, chị N đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Anh Trịnh Minh V không phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 17/2018/HNGĐ-ST ngày 21/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:17/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hồng - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về